fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Những câu hỏi về thừa kế theo di chúc

Thừa kế là một trong những quyền quan trọng được quy định trong Bộ luật Dân sự Việt Nam. Mà các vấn đề liên quan đến di chúc lại rất dễ xảy ra tranh chấp bởi giá trị của di chúc đa số thường rất lớn. Tuy nhiên, để nắm rõ được những quy định pháp luật về vấn đề hay để đảm bảo quyền lợi về hưởng di chúc này không phải là dễ. Qua bài viết “Những câu hỏi về thừa kế theo di chúc” này Học viện đào tạo pháp chế ICA cung cấp cho độc giả những thông tin tổng quan về các vấn đề pháp lý liên quan đến di chúc và thừa kế theo pháp luật hiện hành.

Những câu hỏi về thừa kế theo di chúc

1.Di sản không có người thừa kế thì xử lý như thế nào?

Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản, phần tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài sản nhưng không có người thừa kế thế vị nhà nước.

2. Di sản thừa kế theo di chúc được chia như thế nào?

Việc chia thừa kế được thực hiện theo ý chí của người để lại thừa kế theo di chúc. Nếu di chúc không xác định rõ phần của mỗi người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người có tên trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Trong trường hợp di chúc xác định việc chia di sản thừa kế bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể nhận hiện vật, sản phẩm, hoa lợi thu được từ hiện vật đó hoặc chịu phần giá trị giảm bớt của hiện vật cho đến ngày di chúc. phân chia tài sản.

Nếu di chúc xác định chỉ chia di sản theo tỷ lệ trên tổng giá trị của khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị của khối di sản còn lại vào thời điểm chia di sản.

3. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc thực hiện như thế nào?

Bước 1: Nộp văn bản khai nhận di sản thừa kế cho cơ quan công chứng.

Bước 2: Công chứng viên kiểm tra hồ sơ.

Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày, Văn phòng công chứng phải thực hiện niêm yết việc thụ lý văn bản khai nhận di sản tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Bước 4: Sau 15 ngày, nếu không có khiếu nại, không có thông báo thì công chứng viên chứng nhận vào văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Bước 5: Người thừa kế ký văn bản khai nhận thừa kế, nộp lệ phí công chứng và nhận kết quả.

Những câu hỏi về thừa kế theo di chúc

4. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 636 BLDS 2015, việc soạn thảo di chúc tại tổ chức công chứng, ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân thủ các thủ tục sau đây:

  • Người lập di chúc công bố nội dung di chúc trước mặt công chứng viên hoặc người được uỷ quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người được Uỷ ban nhân dân cấp xã uỷ quyền chứng thực phải ghi những nội dung mà người lập di chúc đã kê khai. Người lập di chúc ký tên hoặc đóng dấu vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được đăng ký hợp lệ và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người được ủy quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
  • Trong trường hợp người lập di chúc không đọc, không nghe được nội dung di chúc, không ký tên hoặc không chỉ định được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước công chứng viên hoặc người được ủy quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. cộng đồng. Công chứng viên hoặc người được ủy quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận di chúc trước mặt người lập di chúc và những người làm chứng.

5. Người “dưng” có được hưởng thừa kế theo di chúc không?

Người lập di chúc có toàn quyền để lại di sản cho những người thừa kế, kể cả người nước ngoài. Để lại tài sản theo di chúc chỉ có hiệu lực khi di chúc này là hợp pháp theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, người này không có quyền hưởng toàn bộ di sản nếu người lập di chúc có những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, cụ thể:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

6. Đã ly hôn thì có được thừa kế tài sản của vợ/chồng cũ không?

Trường hợp đã hoàn tất thủ tục ly hôn thì không còn quan hệ vợ/chồng và không thuộc hàng thừa kế thứ nhất của vợ/chồng nữa. Do đó không thể hưởng di sản thừa kế theo pháp luật, chỉ được hưởng thừa kế theo di chúc nếu người chết để lại di chúc.

7. Khi nào di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực được coi là hợp pháp?

Di chúc hợp pháp là khi người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt khi viết di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức của di chúc không trái với quy định của pháp luật.

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện về nội dung và hình thức được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, các điều kiện như: nội dung di chúc, người làm chứng, hoàn cảnh viết di chúc, v.v.

8. Sổ tiết kiệm ngân hàng có phải di sản để thừa kế không?

Sổ tiết kiệm ngân hàng được coi là chứng từ ghi nhận quyền sở hữu tài sản của một cá nhân trên tài khoản đó. Tài sản quan trọng nhất là số tiền gửi vào ngân hàng.

Nếu sổ tiết kiệm ngân hàng là tài sản riêng của chủ sở hữu và chủ sở hữu sổ tiết kiệm chết thì số tiền trong sổ tiết kiệm ngân hàng trở thành tài sản thừa kế.

Nếu sổ tiết kiệm là tài sản chung của hai người trở lên và người được chỉ định chết thì số tiền trong sổ tiết kiệm được coi là tài sản chung và chỉ tài sản trong sổ tiết kiệm của người chết mới được coi là tài sản thừa kế. Di sản.

9. Đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được chia thừa kế không?

Có thể chia di sản khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, người để lại đất phải có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận đất hợp pháp hoặc có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền nêu rõ việc sử dụng đất này không vi phạm pháp luật. Lưu ý rằng bạn phải có Nó được xem xét trong quá trình lập kế hoạch và có thể được xem xét khi giao quyền sử dụng đất.

Câu hỏi thường gặp:

Di chúc lập bằng tiếng nước ngoài có hợp pháp không?

Di chúc hợp pháp bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực theo quy định.

Người thừa kế chết trước người để lại di sản thì phần di sản thừa kế được chia như thế nào?

Nếu người thừa kế chết trước người để lại di sản thì phần di sản được chia theo trường hợp thừa kế. Tức là nếu con của người chuyển nhượng chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người chuyển nhượng thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ cháu được hưởng nếu còn sống ; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu chắt được hưởng, nếu cháu chắt được hưởng thì cháu chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu chắt đó khi còn sống.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết