fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Như thế nào là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài?

Ngày nay, với sự phát triển đồng đều của nền kinh tế và quá trình hội nhập mạnh mẽ với cộng đồng quốc tế, nhu cầu của con người ngày càng đa dạng và phức tạp. Trong bối cảnh này, quá trình nhập cảnh, sinh sống, và làm việc tại Việt Nam của người nước ngoài đã và đang trở thành một xu hướng đáng chú ý. Sự gia tăng này không chỉ phản ánh xu hướng hội nhập toàn cầu mà còn là kết quả của sự phát triển đa dạng trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, văn hóa, và khoa học. Việc người nước ngoài chọn Việt Nam làm điểm đến để sinh sống và làm việc đồng nghĩa với việc họ đánh giá cao tiềm năng và cơ hội phát triển mà đất nước này mang lại. Vậy hiểu như thế nào là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài?

Như thế nào là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, Điều 3 của luật này đã đề cập đến việc giải thích các từ ngữ sử dụng trong văn bản. Điều này làm rõ các nguyên tắc và định nghĩa quan trọng để đảm bảo sự hiểu đúng và đồng nhất trong quá trình thực hiện luật.

Theo đó, người nước ngoài được định nghĩa là những cá nhân mang theo giấy tờ chứng minh quốc tịch nước ngoài hoặc người không quốc tịch, tham gia vào các hoạt động như nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Điều này nhấn mạnh sự đa dạng của cộng đồng người nước ngoài và đồng thời quy định rõ các hành vi và quyền lợi của họ trong nước.

Những định nghĩa và giải thích từ ngữ này không chỉ giúp các cơ quan thực hiện luật mà còn tạo điều kiện cho người dân và cộng đồng quốc tế hiểu rõ về quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý di cư và cư trú tại Việt Nam.

Pháp nhân nước ngoài đại diện cho một loại tổ chức được công nhận tư cách pháp nhân, được thành lập và điều hành theo các quy định của pháp luật tại quốc gia nước ngoài mà nó có liên quan đến. Trong ngữ cảnh của Việt Nam, pháp nhân nước ngoài được xác định là tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật quốc gia mà nó hoạt động, đồng thời được công nhận có quốc tịch nước ngoài.

Như thế nào là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài?

Điều này đặt ra những quyền và trách nhiệm đặc biệt đối với pháp nhân nước ngoài khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh hoặc tương tác với hệ thống pháp luật Việt Nam. Quy định về tư cách pháp nhân và quốc tịch giúp xác định đầy đủ về vị thế và nghĩa vụ của tổ chức này trong quá trình hợp nhất vào môi trường pháp luật và xã hội của Việt Nam.

Bằng cách này, việc công nhận tư cách pháp nhân và quốc tịch nước ngoài của pháp nhân đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ tích cực và minh bạch giữa tổ chức nước ngoài và hệ thống pháp luật của Việt Nam, góp phần tạo nên một môi trường kinh doanh quốc tế hài hòa và công bằng.

Đặc điểm của pháp nhân nước ngoài

Pháp nhân nước ngoài đối mặt với sự điều chỉnh của hai hệ thống pháp luật quan trọng, được hình thành và áp dụng bởi quốc gia mà nó mang quốc tịch, đặc biệt là trong lĩnh vực năng lực pháp luật dân sự và các điều kiện thủ tục liên quan đến thành lập, hợp nhất, giải thể, chia tách, và thanh lí tài sản khi pháp nhân giải thể. Hệ thống pháp luật của quốc gia này quy định rõ quyền và nghĩa vụ của pháp nhân nước ngoài, lĩnh vực và phạm vi hoạt động, cũng như quy mô ngành nghề mà pháp nhân tham gia.

Đặc biệt, quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài thể hiện sự đa dạng và không đồng nhất, với sự biến động đáng kể giữa các quốc gia và thậm chí trong cùng một quốc gia tại các giai đoạn khác nhau của lịch sử. Quy chế pháp lý này không chỉ thể hiện sự linh hoạt của pháp nhân nước ngoài khi thích ứng với môi trường pháp luật địa phương mà còn đặt ra thách thức trong việc duy trì tính công bằng và minh bạch trong quản lý hợp nhất và giải thể.

Trong trường hợp các quyền và lợi ích hợp pháp của pháp nhân nước ngoài bị xâm phạm, nước mà pháp nhân mang quốc tịch sẽ thực hiện sự bảo hộ pháp lý thông qua các biện pháp ngoại giao. Điều này làm nổi bật tầm quan trọng của hệ thống pháp luật quốc tế và sự tương tác giữa các quốc gia để đảm bảo quyền lợi của pháp nhân nước ngoài được bảo vệ và thúc đẩy sự công bằng và minh bạch trong môi trường kinh doanh toàn cầu.

Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam như thế nào?

Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được chắt lọc và xác định chủ yếu dựa trên cơ sở của pháp luật nội địa Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã làm thành viên. Trong bối cảnh này, về mặt năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài, quy định tại Điều 765 Bộ luật dân sự đã nêu rõ rằng năng lực này sẽ được xác định theo pháp luật của quốc gia nơi pháp nhân đó được thành lập, trừ khi có quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Điều này có nghĩa là, nếu pháp nhân nước ngoài hoạt động ở Việt Nam, năng lực pháp luật dân sự của họ sẽ phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, cụ thể về quy chế pháp lý dân sự của từng loại pháp nhân nước ngoài không đồng đều và phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Sự không đồng nhất này có thể bắt nguồn từ sự đa dạng của các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động mà pháp nhân tham gia, cũng như sự biến động trong quá trình lịch sử và phát triển của từng loại pháp nhân. Điều này đặt ra yêu cầu về sự linh hoạt và sự hiểu biết sâu rộng về quy định pháp luật của Việt Nam đối với các doanh nghiệp và tổ chức nước ngoài để đảm bảo tuân thủ và hoạt động hiệu quả tại thị trường Việt Nam.

Câu hỏi thường gặp

Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có những quyền và nghĩa vụ gì?

Căn cứ Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài như sau:
Quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài
1. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam có các quyền sau đây:
a) Được bảo hộ tính mạng, danh dự, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam trong thời gian cư trú trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Người có thẻ tạm trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm; được bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi ở cùng trong thời hạn thẻ tạm trú nếu được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người đó đồng ý;
c) Người có thẻ thường trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm;
d) Người đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam được đi lại trên lãnh thổ Việt Nam, được kết hợp du lịch, thăm người thân, chữa bệnh không phải xin phép; trường hợp vào khu vực cấm hoặc khu vực hạn chế đi lại, cư trú thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Thuyền viên trên các tàu, thuyền nhập cảnh Việt Nam được đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu; trường hợp đi ra ngoài phạm vi trên hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu khác thì được xét cấp thị thực;
e) Vợ, chồng, con cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ được lao động nếu có giấy phép lao động, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động; được học tập nếu có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục;
g) Người đang học tập tại các trường hoặc cơ sở giáo dục theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế được kết hợp lao động nếu có văn bản cho phép của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục;
h) Người không quốc tịch thường trú ở nước ngoài được nhập cảnh Việt Nam du lịch, thăm người thân;
i) Người không quốc tịch cư trú tại ViệtNam có nhu cầu xuất cảnh được Bộ Công an xem xét cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
2. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam;
b) Hoạt động tại Việt Nam phải phù hợp với mục đích nhập cảnh;
c) Khi đi lại phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
d) Người nước ngoài thường trú nếu xuất cảnh đến thường trú ở nước khác phải nộp lại thẻ thường trú cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.
Theo đó, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có những quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 44 nêu trên.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có trách nhiệm như thế nào đối với người nước ngoài?

– Làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
– Hướng dẫn, giải thích cho người nước ngoài chấp hành quy định của pháp luật và tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam;
– Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh theo quy định của pháp luật và phối hợp với cơ quan chức năng của Việt Nam giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài đã mời, bảo lãnh;
– Phối hợp với cơ quan chức năng về quản lý hoạt động của người nước ngoài theo đúng mục đích nhập cảnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam; phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài;
– Làm thủ tục với cơ quan quản lý nhà nước về ngành, nghề, lĩnh vực quy định phải xin phép trước khi mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam để hoạt động trong các ngành, nghề, lĩnh vực đó;
– Thông báo bằng văn bản cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh về việc người nước ngoài được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam và phối hợp với cơ quan chức năng yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh.

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết