Sơ đồ bài viết
Người quản lý doanh nghiệp muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước bao nhiêu ngày? Đây là vấn đề pháp lý thường gặp nhưng không phải ai cũng hiểu rõ quy định cụ thể trong Bộ luật Lao động. Đặc thù của người quản lý doanh nghiệp dẫn đến điều kiện và thời hạn báo trước có những điểm khác biệt so với người lao động thông thường. Bài viết của Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ cung cấp thông tin chi tiết và cập nhật mới nhất giúp bạn tuân thủ đúng quy định pháp luật khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Tham khảo ngay khóa học “Rà soát Hợp đồng Pháp lý” để nâng cao kỹ năng pháp lý thực tiễn, tránh rủi ro pháp lý không đáng có!
Truy cập tại: https://study.phapche.edu.vn/huong-dan-ra-soat-hop-dong-phap-ly?ref=lnpc
Người quản lý doanh nghiệp bao gồm những ai?
Theo nội dung quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, người quản lý doanh nghiệp là những cá nhân giữ vai trò quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm chính trong việc ra quyết định và tổ chức hoạt động của doanh nghiệp.
Cụ thể, người quản lý doanh nghiệp bao gồm:
1. Người quản lý doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân.
2. Người quản lý công ty, bao gồm:
- Thành viên hợp danh (đối với công ty hợp danh);
- Chủ tịch Hội đồng thành viên;
- Thành viên Hội đồng thành viên (trong công ty TNHH hai thành viên trở lên);
- Chủ tịch công ty (đối với công ty TNHH một thành viên);
- Chủ tịch Hội đồng quản trị;
- Thành viên Hội đồng quản trị (trong công ty cổ phần);
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
- Cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty (ví dụ: Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát nếu được quy định là người quản lý trong Điều lệ…).
Như vậy, người quản lý doanh nghiệp là khái niệm bao trùm nhiều vị trí lãnh đạo và điều hành trong cả doanh nghiệp tư nhân lẫn công ty, được xác định không chỉ theo pháp luật mà còn căn cứ theo quy định nội bộ của từng doanh nghiệp (tức là Điều lệ công ty). Đây là nhóm đối tượng có vai trò quan trọng và thường chịu trách nhiệm pháp lý cao trong hoạt động của doanh nghiệp.
Người quản lý doanh nghiệp muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước bao nhiêu ngày?
Căn cứ theo nội dung tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người quản lý doanh nghiệp là một trong những đối tượng thuộc ngành, nghề, công việc đặc thù khi thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, thời hạn báo trước sẽ không áp dụng theo thời hạn chung tại Điều 35 Bộ luật Lao động, mà áp dụng theo quy định riêng, cụ thể như sau:
1. Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên: Thời hạn báo trước: ít nhất 120 ngày.
2. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng: Thời hạn báo trước: ít nhất bằng 1/4 thời hạn của hợp đồng.
Ví dụ minh họa: Nếu người quản lý ký hợp đồng lao động thời hạn 8 tháng, thì thời hạn báo trước sẽ là: 8 tháng × 1/4 = 2 tháng (tương đương 60 ngày).
Người quản lý doanh nghiệp khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp phải báo trước theo mốc thời gian đặc biệt dài hơn thông thường, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng lao động và sự ổn định trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Người quản lý doanh nghiệp có thời gian thử việc là bao lâu?
Căn cứ theo nội dung tại khoản 1 Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, thời gian thử việc đối với từng loại công việc được quy định theo tính chất và mức độ phức tạp của công việc. Trong đó, đối với người quản lý doanh nghiệp, thời gian thử việc được quy định như sau:
Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Lưu ý:
- Đây là mức tối đa. Hai bên (người lao động và người sử dụng lao động) có thể thỏa thuận thời gian thử việc ngắn hơn, nhưng không được vượt quá 180 ngày.
- Mỗi công việc chỉ được thử việc một lần.
- Sau thời gian thử việc, nếu đạt yêu cầu thì người lao động phải được ký hợp đồng chính thức.
Người giữ vị trí quản lý doanh nghiệp có thể được thử việc trong thời gian tối đa 180 ngày. Đây là khoảng thời gian dài nhất trong các nhóm chức danh được phép thử việc theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.
Mời bạn xem thêm: