fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Người mang hai quốc tịch buôn bán hàng giả có bị xử lý theo pháp luật hình sự Việt Nam không?

Người mang hai quốc tịch buôn bán hàng giả có bị xử lý theo pháp luật hình sự Việt Nam không? Đây là thắc mắc phổ biến trong bối cảnh hội nhập quốc tế và gia tăng các hành vi vi phạm pháp luật xuyên biên giới. Theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam, mọi cá nhân – dù có một hay nhiều quốc tịch – nếu thực hiện hành vi buôn bán hàng giả trên lãnh thổ Việt Nam đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy pháp luật hiện hành quy định cụ thể như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc xử lý hình sự với người có hai quốc tịch? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp phân tích đầy đủ và chính xác về vấn đề này.

Nắm vững Luật Hình sự 2 một cách hệ thống và dễ hiểu. Khóa học được thiết kế chuyên sâu, bám sát chương trình học – giúp bạn tự tin chinh phục mọi kỳ thi.

Khám phá ngay tại: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-2?ref=lnpc

Người mang hai quốc tịch buôn bán hàng giả có bị xử lý theo pháp luật hình sự Việt Nam không?

Căn cứ theo nội dung tại khoản 1 Điều 5 Bộ luật Hình sự 2015, mọi hành vi phạm tội xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật hình sự Việt Nam. Cụ thể:

“Bộ luật Hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy định này cũng áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.”

Như vậy, quốc tịch của người phạm tội không phải là yếu tố quyết định trong việc xử lý hình sự. Nếu người đó – dù mang hai quốc tịch – thực hiện hành vi buôn bán hàng giả trên lãnh thổ Việt Nam, thì vẫn bị xử lý theo pháp luật hình sự Việt Nam, tương tự như bất kỳ công dân nào khác.

Trừ trường hợp người phạm tội là người nước ngoài có quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự, thì việc xử lý trách nhiệm hình sự sẽ được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế, tập quán quốc tế, hoặc thông qua con đường ngoại giao (khoản 2 Điều 5).

Tóm lại, người mang hai quốc tịch nếu có hành vi buôn bán hàng giả tại Việt Nam, không thuộc diện được miễn trừ, thì hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành.

Người mang hai quốc tịch buôn bán hàng giả sẽ bị xử lý như thế nào?

Theo nội dung quy định tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017, hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả có thể bị xử lý hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp như: giá trị hàng giả tương đương từ ba mươi triệu đồng trở lên; gây thiệt hại về sức khỏe cho người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể nhất định; thu lợi bất chính; hoặc gây thiệt hại lớn về tài sản.

Trường hợp hành vi buôn bán hàng giả có tổ chức, mang tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ, danh nghĩa cơ quan, tổ chức, hoặc buôn bán qua biên giới… thì mức hình phạt sẽ nghiêm khắc hơn, với khung hình phạt từ 5 năm đến 10 năm tù. Nếu hành vi đặc biệt nghiêm trọng như làm chết người, gây thiệt hại rất lớn về tài sản hoặc thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng trở lên, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.

Người mang hai quốc tịch buôn bán hàng giả có bị xử lý theo pháp luật hình sự Việt Nam không?
Người mang hai quốc tịch buôn bán hàng giả có bị xử lý theo pháp luật hình sự Việt Nam không?

Ngoài hình phạt tù, pháp luật còn quy định các hình phạt bổ sung bằng tiền, với mức phạt từ 1 tỷ đồng đến 6 tỷ đồng tùy theo mức độ phạm tội.

Như vậy, người có hai quốc tịch nếu thực hiện hành vi buôn bán hàng giả trên lãnh thổ Việt Nam, và không thuộc diện được miễn trừ theo quy định pháp luật, thì vẫn bị xử lý hình sự như mọi công dân Việt Nam khác, căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết