fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Đây là thắc mắc phổ biến khi người lao động quyết định nghỉ việc theo ý chí cá nhân. Theo quy định pháp luật hiện hành, không phải trường hợp đơn phương chấm dứt nào cũng được nhận trợ cấp thất nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn làm rõ các điều kiện cụ thể để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, từ đó đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động.

Làm chủ kỹ năng soạn thảo hợp đồng chuyên nghiệp – thực tiễn – chuẩn pháp lý!

Ghi danh ngay hôm nay để nâng tầm năng lực pháp lý của bạn cùng chuyên gia: https://study.phapche.edu.vn/khoa-dao-tao-thiet-ke—soan-thao—ra-soat-hop-dong?ref=lnpc

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Theo nội dung tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  • Người lao động đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
  1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong:
  • 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, đối với trường hợp chấm dứt theo điểm a và b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm;
  • 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, đối với trường hợp chấm dứt theo điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm.
  1. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
  2. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp, trừ các trường hợp:
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành các biện pháp xử lý hành chính hoặc hình sự như tạm giam, chấp hành án tù;
  • Ra nước ngoài định cư hoặc đi lao động nước ngoài theo hợp đồng;
  • Qua đời.

Như vậy, người lao động chỉ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Trong các trường hợp còn lại, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao lâu?

Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính dựa trên số tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:

  • Đóng đủ từ 12 tháng đến dưới 36 tháng: Được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp;
  • Sau đó, cứ đóng đủ thêm mỗi 12 tháng, được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp;
  • Tổng thời gian hưởng tối đa không quá 12 tháng.

Trường hợp nào được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp?

Theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với điều kiện phải báo trước cho người sử dụng lao động theo thời hạn sau:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù, thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước, gồm:

  • Không được bố trí đúng công việc, địa điểm hoặc điều kiện làm việc như đã thỏa thuận;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;
  • Bị ngược đãi, đánh đập, xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định pháp luật;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.

Tóm lại:

  • Nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng thời hạn báo trước theo quy định, hoặc thuộc một trong các trường hợp đặc biệt được miễn báo trước, thì được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp.
  • Trong trường hợp này, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết