fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Mức đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?

Qua các quy định của pháp luật, mức đóng bảo hiểm xã hội thường được điều chỉnh đều đặn để phản ánh sự thay đổi trong kinh tế và xã hội, đồng thời đảm bảo rằng hệ thống bảo hiểm xã hội vẫn đảm bảo tính bền vững và cung cấp các dịch vụ phúc lợi cần thiết cho cộng đồng. Điều này cũng có thể bao gồm các biện pháp điều chỉnh như tăng hoặc giảm mức đóng tùy thuộc vào tình hình kinh tế và xã hội cụ thể. Tham khảo ngay mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 trong bài viết sau đây của ICA nhé!

Mức đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 1 của Điều 5 trong Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, khoản 1 của Điều 57 Luật Việc làm 2013, và khoản 1 của Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức đóng bảo hiểm đối với người lao động được xác định như sau:

  • Bảo hiểm xã hội: 8%
  • Bảo hiểm thất nghiệp: 1%
  • Bảo hiểm y tế: 1,5%

Do đó, tổng mức đóng bảo hiểm của người lao động là 10.5%.

Hiện nay, công thức tính tiền đóng bảo hiểm của người lao động được xác định như sau:

Mức tiền đóng bảo hiểm năm 2024 = 10,5% x Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc.

Trong đó, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Vì vậy, mức đóng bảo hiểm năm 2024 của người lao động sẽ được tính bằng công thức:

Mức tiền đóng bảo hiểm = 10,5% x Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc.

Ngoài ra, vào ngày 10 tháng 11, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2024. Theo đó, từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.

Do đó, từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức đóng BHXH năm 2024 cũng sẽ thay đổi. Trong trường hợp mức lương tháng đóng BHXH tăng lên và các khoản phụ cấp được tăng lên, mức đóng bảo hiểm của người lao động cũng sẽ tăng theo.

Lưu ý: Mức đóng bảo hiểm được áp dụng đối với lao động là công dân Việt Nam.

Mức đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?
Mức đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?

Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp 2024 như thế nào?

Dựa trên quy định của Điều 85 và Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cùng với Điều 4 của Nghị định 58/2020/NĐ-CP và Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp năm 2024 được quy định như sau:

Dựa trên lương của người lao động, tỷ lệ đóng bảo hiểm là 32%, trong đó người lao động phải đóng 10,5% của tiền lương của mình và người sử dụng lao động phải đóng 21,5% vào quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Do đó, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trong năm 2024 là 21,5% của quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: Mức đóng nêu trên được áp dụng đối với lao động là công dân Việt Nam.

Khoản thu nhập nào không tính đóng BHXH?

Dựa trên quy định tại khoản 26 của Điều 1 trong Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH (sửa đổi khoản 2, khoản 3 của Điều 30 trong Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH) của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các khoản thu nhập không tính đóng BHXH được chỉ định như sau:

Cụ thể, sửa đổi và bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Điều 26 sửa đổi khoản 2 và khoản 3 của Điều 30 như sau:

“… 3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.”

Do đó, theo quy định trên, các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bao gồm:

  • Thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động năm 2019.
  • Tiền thưởng sáng kiến.
  • Tiền ăn giữa ca.
  • Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ.
  • Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động.
  • Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.

Các khoản thu nhập này cần được ghi rõ và phân loại trong hợp đồng lao động theo quy định tại tiết c2 điểm c của khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.

Học viện đào tạo pháp chế ICA đang đào tạo Khoá đào tạo pháp chế doanh nghiệp chuyên sâu cho sinh viên và người đi làm. Nếu như bạn có nhu cầu thì liên hệ đến số hotline 0564.646.646 để được tư vấn chi tiết nhé!

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo tháng hay quý?

Dựa trên quy định của Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 và hướng dẫn tại Điều 7 của Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo các phương thức sau:
Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo tháng: Áp dụng cho tất cả người lao động.
Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quý hoặc 06 tháng/lần: Áp dụng đối với những người lao động như sau:
Những người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm.
Những người lao động theo hình thức khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác xã.
Các hộ kinh doanh cá thể.
Các tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
Qua đó, việc đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh phù hợp với từng loại hình lao động và điều kiện làm việc, nhằm đảm bảo quyền lợi và bảo vệ cho người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh và sản xuất.

Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo tháng hay quý?

Đóng hằng tháng.
Đóng 03 tháng/lần.
Đóng 06 tháng/lần.
Đóng 12 tháng/lần.
Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm/lần.
Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ tuổi để hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng).

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết