fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Mẫu tờ khai thuế TNCN

Người lao động có thu nhập từ tường lương, tiền công thuộc trường hợp phải kê khai thuế TNCN sẽ phải điền các thông tin cần thiết vào tờ khai. Nếu bạn chưa biết làm tờ khai thuế TNCN như thế nào? Hãy tải xuống mẫu tờ khai thuế TNCN và tham khảo hướng dẫn của chúng tôi nhé!

Tải xuống mẫu tờ khai thuế TNCN năm 2024

Quy định khai thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Người nộp thuế sẽ chi trả cho người lao động hiện đang làm việc tại các đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính các khoản tiền lương, tiền công, thực hiện:

+ Khấu trừ thuế TNCN đối với những thu nhập từ tiền lương, tiền công và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu 05/KK-TNCN, trong đó phụ lục bảng xác định số thuế TNCN phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu 05-1/PBT-KK-TNCN được ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp;

+ Nộp số thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào NSNN cho từng tỉnh nơi mà người lao động đang làm việc

Số thuế TNCN xác định cho từng tỉnh theo tháng/quý tương ứng với từng kỳ khai thuế TNCN và số thuế TNCN sẽ không xác định lại khi quyết toán thuế TNCN.

– Cá nhân mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện phải trực tiếp kê khai thuế với cơ quan thuế bao gồm:

+ Cá nhân đang cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà được chi trả từ nước ngoài;

+ Cá nhân không cư trú mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công đã phát sinh tại Việt Nam nhưng được chi trả từ nước ngoài;

+ Cá nhân mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa được khấu trừ thuế;

+ Cá nhân được nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.

Mẫu tờ khai thuế TNCN
Mẫu tờ khai thuế TNCN

Mẫu tờ khai thuế TNCN

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định thì người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Theo đó, mẫu tờ khai thuế TNCN là mẫu số 05/KK-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Lưu ý khi viết tờ khai TNCN

 Lưu ý khi khai tờ khai thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

+ Tờ khai này chỉ được áp dụng đối với những tổ chức, cá nhân có phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động trong tháng/quý, không phân biệt là có phát sinh khấu trừ thuế hay là không. 

+ Kỳ kê khai thuế TNCN theo tháng sẽ áp dụng đối với những tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có tổng doanh thu kinh doanh hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề là trên 50 tỷ đồng hoặc trường hợp các tổ chức, cá nhân trả thu nhập lựa chọn kê khai thuế theo tháng.

+ Kỳ kê khai thuế theo quý sẽ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập mà có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp các dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống, bao gồm cả những tổ chức, cá nhân trả thu nhập mà không có phát sinh doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

Trên đây là “mẫu tờ khai thuế TNCN” của Hỏi đáp luật. Hy vọng giúp ích cho bạn trong cuộc sống và công việc.

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng nào phải đóng thuế TNCN?

Căn cứ vào Điều 2 Luật Thuế nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng nộp thuế như sau:
Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, các đối tượng nêu trên phải đóng thuế TNCN theo quy định.

Xác định Tờ khai thuế TNCN theo tháng hay theo quý?

Căn cứ vào Điểm b.1 khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế GTGT và thuế TNCN như sau:
Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
1. Tiêu chí khai thuế theo quý
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
a) Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.”

Như vậy, trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì được chọn khai thuế TNCN theo quý. Ngược lại, những người nộp thuế khác sẽ phải thực hiện kê khai thuế theo tháng.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết