Sơ đồ bài viết
Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí là biểu mẫu quan trọng mà doanh nghiệp khai thác dầu khí phải sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Việc kê khai đúng mẫu, đúng thời hạn theo quy định không chỉ đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn tránh bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Vậy hiện nay mẫu tờ khai nào đang được áp dụng? Nội dung và cách lập tờ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí ra sao? Hãy cùng Học viện đào tạo pháp chế ICA tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây!
Tham khảo khóa học về hợp đồng, văn bản pháp lý: https://study.phapche.edu.vn/huong-dan-ra-soat-hop-dong-phap-ly?ref=lnpc
Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí?
Kỳ tính thuế tài nguyên đối với dầu khí trong trường hợp có thỏa thuận phân bổ sản lượng được xác định như thế nào?
Căn cứ theo nội dung Điều 8 Thông tư 36/2016/TT-BTC, quy định về kỳ tính thuế tài nguyên đối với dầu khí, việc xác định kỳ tính thuế sẽ phụ thuộc vào các thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí, đặc biệt là trong các trường hợp có thỏa thuận phân bổ sản lượng. Dưới đây là nội dung chi tiết về kỳ tính thuế tài nguyên đối với dầu khí, đặc biệt khi có thỏa thuận phân bổ sản lượng:
1. Kỳ Tính Thuế Đối Với Hợp Đồng Dầu Khí Không Có Thỏa Thuận Phân Bổ Sản Lượng
Trong trường hợp hợp đồng dầu khí không có thỏa thuận phân bổ sản lượng hoặc có thỏa thuận thực hiện theo quy định hiện hành, thuế tài nguyên đối với dầu khí sẽ được tính theo năm dương lịch. Cụ thể, thuế tài nguyên được thực hiện theo từng quý và được tạm tính vào thời điểm lấy dầu khí. Tuy nhiên, số thuế sẽ được điều chỉnh cuối cùng sau khi kết thúc năm.
Điều này có nghĩa là: Dù thuế được tạm tính theo từng quý khi thực hiện khai thác, nhưng cuối cùng, thuế tài nguyên sẽ được tính chính thức vào cuối năm và điều chỉnh dựa trên số liệu thực tế sau khi kết thúc năm dương lịch.
2. Kỳ Tính Thuế Đối Với Hợp Đồng Dầu Khí Có Thỏa Thuận Phân Bổ Sản Lượng
Trái ngược với trường hợp không có thỏa thuận, khi hợp đồng dầu khí có thỏa thuận phân bổ sản lượng dầu và khí, thuế tài nguyên sẽ được tính theo từng quý. Sản lượng thực tế của dầu khí sẽ được phân bổ và thuế sẽ được tạm tính vào thời điểm lấy dầu khí. Cũng giống như trường hợp không có thỏa thuận phân bổ, thuế sẽ được điều chỉnh cuối cùng sau khi kết thúc quý.
Điều này có nghĩa là: Thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí sẽ quy định rõ ràng kỳ tính thuế theo quý. Mỗi quý, thuế tài nguyên sẽ được tạm tính và điều chỉnh sau khi kết thúc quý dựa trên sản lượng thực tế được phân bổ. Điều này giúp đảm bảo rằng thuế tài nguyên phản ánh đúng thực tế khai thác của doanh nghiệp dầu khí trong từng thời kỳ.
3. Kỳ Tính Thuế Tài Nguyên Đầu Tiên Và Cuối Cùng
- Kỳ tính thuế tài nguyên đầu tiên: Bắt đầu từ ngày khai thác dầu thô hoặc khí thiên nhiên đầu tiên cho đến ngày kết thúc năm dương lịch hoặc ngày kết thúc quý.
- Kỳ tính thuế tài nguyên cuối cùng: Bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm dương lịch hoặc ngày đầu tiên của quý và kết thúc vào ngày kết thúc khai thác dầu thô hoặc khí thiên nhiên.
Điều này có nghĩa là kỳ tính thuế tài nguyên sẽ được xác định dựa trên mốc thời gian khai thác đầu tiên và kết thúc của dự án dầu khí, cho dù thuế được tạm tính theo quý hay theo năm.
Lưu ý
Trong trường hợp có thỏa thuận phân bổ sản lượng dầu khí, việc tính thuế tài nguyên sẽ được thực hiện theo từng quý, và thuế sẽ được điều chỉnh sau khi kết thúc quý. Thỏa thuận tại hợp đồng dầu khí sẽ quyết định kỳ tính thuế, có thể là theo quý hoặc theo năm, tùy thuộc vào các điều khoản đã được thống nhất giữa các bên tham gia hợp đồng.
Nếu hợp đồng không có thỏa thuận phân bổ sản lượng, kỳ tính thuế tài nguyên vẫn sẽ được thực hiện theo quý và điều chỉnh cuối cùng vào cuối năm dương lịch.
Thông qua việc quy định rõ ràng các kỳ tính thuế trong các trường hợp khác nhau, Thông tư 36/2016/TT-BTC giúp các doanh nghiệp dầu khí thực hiện nghĩa vụ thuế một cách minh bạch và đúng đắn, đồng thời đảm bảo sự linh hoạt trong việc điều chỉnh thuế theo các thỏa thuận hợp đồng.
Thời hạn hợp đồng dầu khí có được gia hạn thêm không?
Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 31 Luật Dầu khí 2022, thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được gia hạn thêm trong một số trường hợp cụ thể. Dưới đây là thông tin chi tiết về quy định này:
Thời Hạn Hợp Đồng Dầu Khí Cơ Bản
Theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Dầu khí 2022, thời hạn hợp đồng dầu khí thông thường không vượt quá 30 năm, trong đó:
- Thời gian của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí không quá 5 năm.
- Trong trường hợp các lô dầu khí thuộc danh mục được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư hoặc ưu đãi đầu tư đặc biệt, thời hạn hợp đồng dầu khí có thể kéo dài tối đa 35 năm, trong đó thời gian của giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá 10 năm.
Gia Hạn Thời Hạn Hợp Đồng Dầu Khí
Theo nội dung tại khoản 3 Điều 31, thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được gia hạn, nhưng không quá 5 năm. Gia hạn này có thể áp dụng trong các trường hợp cần thiết và phải có sự chấp thuận từ Bộ Công Thương.
Gia Hạn Trong Trường Hợp Đặc Biệt
Trong những trường hợp đặc biệt, ví dụ như:
- Lý do quốc phòng, an ninh.
- Điều kiện địa chất dầu khí phức tạp.
- Điều kiện thực địa triển khai hoạt động dầu khí có những khó khăn đặc thù.
- Cần bảo đảm thời gian khai thác khí hiệu quả.
Thủ tướng Chính phủ có thể chấp thuận gia hạn thêm thời gian hợp đồng dầu khí. Thời gian gia hạn sẽ được căn cứ vào thẩm định của Bộ Công Thương và có thể vượt quá giới hạn thông thường nếu cần thiết.
4. Tóm Tắt
- Thời gian hợp đồng dầu khí thông thường là 30 năm, với thời gian tìm kiếm thăm dò không quá 5 năm.
- Có thể gia hạn hợp đồng dầu khí nhưng không quá 5 năm, với sự chấp thuận của Bộ Công Thương.
- Trong trường hợp đặc biệt (quốc phòng, an ninh, điều kiện địa chất, khó khăn đặc thù), Thủ tướng Chính phủ có thể cho phép gia hạn thêm thời gian hợp đồng, dựa trên thẩm định của Bộ Công Thương.
Thông qua các quy định này, Luật Dầu khí 2022 đảm bảo sự linh hoạt trong việc điều chỉnh thời hạn hợp đồng dầu khí, nhằm đáp ứng các yêu cầu thực tế về khai thác và bảo vệ lợi ích quốc gia, đồng thời đảm bảo sự ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dầu khí.
Mời bạn xem thêm: