Sơ đồ bài viết
Tờ khai của thân nhân giải quyết chế độ tử tuất có mục đích chính là thực hiện các quy trình hành chính và pháp lý liên quan đến việc xác định và quản lý tài sản, quyền lợi và trợ cấp của người đã qua đời và người thân của họ. Mục đích của tờ khai này là đảm bảo sự công bằng, tôn trọng quyền lợi và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Bạn đọc có thể tham khảo hướng dẫn và tải xuống mẫu tờ khai trong bài viết của chúng tôi nhé!
Tải xuống mẫu tờ khai của thân nhân
Hướng dẫn điền tờ khai của thân nhân giải quyết chế độ tử tuất
Tờ khai cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận và chứng minh quan hệ thân tình giữa người đã qua đời và người thân của họ. Thông qua việc cung cấp thông tin về quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ con cái và quan hệ gia đình khác, tờ khai giúp xác định đúng những người có quyền thừa kế và quản lý tài sản của người đã qua đời.
Căn cứ Mẫu số 09-HSB Phụ lục ban hành hướng dẫn điền Tờ khai của thân nhân giải quyết chế độ tử tuất như sau:
(1) Thứ tự người khai được xác định theo: vợ hoặc chồng, con, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng. Nếu không có các thân nhân nêu trên, người khai sẽ được xác định theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trong trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định của pháp luật về thừa kế, tại cột “Mối quan hệ với người chết” trong Danh sách tại Mục III của Tờ khai, ghi: “người thừa kế”. Người khai trong trường hợp này sẽ đại diện cho các thân nhân cùng hàng thừa kế nhận trợ cấp.
Nếu người chết chỉ có thân nhân chưa đủ 15 tuổi hoặc bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người khai sẽ là người đại diện hợp pháp của thân nhân theo quy định của pháp luật dân sự. Tại cột “Mối quan hệ của người đứng tên nhận trợ cấp với người hưởng trợ cấp”, ghi rõ “Người đại diện hợp pháp”.
(2) Ghi cụ thể mối quan hệ với người chết như: Con đẻ, con nuôi, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha nuôi, mẹ nuôi; nếu là thành viên khác trong gia đình, ghi cụ thể như: ông, bà, con dâu, con rể, chị dâu, anh rể…
(3) Nếu đã có mã số BHXH, ghi mã số BHXH; nếu chưa có, ghi số CMND hoặc số hộ chiếu hoặc số thẻ căn cước. Nếu không có, không bắt buộc ghi.
(4) Ghi rõ mức thu nhập hàng tháng thực tế hiện có từ nguồn thu nhập như tiền lương, tiền công, lương hưu hoặc loại trợ cấp cụ thể (nếu là trợ cấp người có công, ghi rõ là trợ cấp người có công) hoặc các nguồn thu nhập cụ thể khác để xác định loại trợ cấp được hưởXin lỗi, nhưng dường như câu hỏi của bạn bị cắt ngắn và không hoàn chỉnh. Bạn có thể cung cấp thông tin thêm về câu hỏi của mình về việc điền Tờ khai của thân nhân giải quyết chế độ tử tuất để tôi có thể hỗ trợ bạn một cách tốt nhất?
(5) Đối chiếu điều kiện để xác định loại trợ cấp được hưởng là hàng tháng hoặc một lần. Nếu chế độ được hưởng là trợ cấp tuất một lần, để trống và mặc nhiên hiểu là trợ cấp tuất một lần. Nếu thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, ghi “Tuất tháng”.
Nếu hưởng trợ cấp tuất tháng do khuyết tật mức độ đặc biệt nặng hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, ghi “Tuất tháng KT” hoặc “Tuất tháng 81%”. Nếu thân nhân hoặc các thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng thống nhất lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần, ghi “Tuất tháng chọn tuất một lần”.
Nếu không có sự thống nhất trong việc lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần từ tất cả các thân nhân đủ điều kiện hưởng tuất tháng, loại trợ cấp được hưởng sẽ là trợ cấp tuất tháng.
Nếu số thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng là hơn 4 người, các thân nhân thống nhất lựa chọn và đánh số trong ngoặc đơn theo thứ tự ưu tiên từ 1 đến 4. Ví dụ: Tuất tháng (1).
(6) Chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ của người khai: Đây là chứng thực của chính quyền địa phương hoặc của Phòng Công chứng hoặc của Thủ trưởng trại giam, trại tạm giam trong trường hợp chấp hành hình phạt tù, bị tạm giam hoặc của Đại sứ quán Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam trong trường hợp cư trú ở nước ngoài.
Nếu Tờ khai gồm 02 tờ rời trở lên, giữa các tờ phải đóng dấu giáp lai của nơi chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ.
(7) Trường hợp thân nhân hưởng trợ cấp tuất một lần, người khai là người đại diện nhận tiền trợ cấp một lần hoặc người đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất tháng nhưng lựa chọn tuất một lần, ký và ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ; nếu thân nhân dưới 15 tuổi hoặc mất năng lực hành vi dân sự, người giám hộ ký xác nhận; đồng thời ghi cụm từ “Người giám hộ” phía trước dòng họ tên.
(8) Ghi đầy đủ họ, tên đệm, tên người nhận trợ cấp mai táng. Nếu người nhận trợ cấp không thuộc số thân nhân có tên trong Tờ khai, ghi bổ sung mã số BHXH (nếu đã được cấp) hoặc số CMND hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; địa chỉ chi tiết nơi cư trú.
Nếu trợ cấp được nhận qua tài khoản thẻthì ghi bổ sung số tài khoản, ngân hàng mở tài khoản, và chi nhánh mở tài khoản. Nếu người nhận trợ cấp mai táng đồng thời là người được cử nhận các khoản trợ cấp tuất một lần, ghi rõ vào cuối phần này: “Tôi đồng thời nhận các khoản trợ cấp tuất một lần”.
(9) Trường hợp thân nhân nộp hồ sơ chậm hơn so với thời hạn quy định, giải trình lý do nộp chậm được ghi vào phần này.
Lưu ý khi soạn thảo mẫu Tờ khai của thân nhân giải quyết chế độ tử tuất
Mục đích của tờ khai là đảm bảo tuân thủ pháp luật và quy định về chế độ tử tuất. Thông qua việc thu thập và cung cấp thông tin chính xác, tờ khai giúp xác định và đáp ứng các yêu cầu pháp lý và hành chính liên quan đến chế độ tử tuất. Điều này đảm bảo rằng quyền lợi của người đã qua đời và người thân được bảo vệ và tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Dưới đây là một số lưu ý khi soạn thảo mẫu Tờ khai của thân nhân giải quyết chế độ tử tuất:
- Đối chiếu điều kiện để xác định loại trợ cấp được hưởng là hàng tháng hoặc một lần. Điều này phụ thuộc vào quy định của địa phương và tình trạng khuyết tật của người được hưởng. Nếu chế độ được hưởng là trợ cấp tuất một lần, để trống và mặc nhiên hiểu là trợ cấp tuất một lần. Nếu thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, ghi “Tuất tháng”.
- Nếu hưởng trợ cấp tuất tháng do khuyết tật mức độ đặc biệt nặng hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, ghi “Tuất tháng KT” hoặc “Tuất tháng 81%”. Nếu thân nhân hoặc các thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng thống nhất lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần, ghi “Tuất tháng chọn tuất một lần”.
- Nếu không có sự thống nhất trong việc lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần từ tất cả các thân nhân đủ điều kiện hưởng tuất tháng, loại trợ cấp được hưởng sẽ là trợ cấp tuất tháng.
- Nếu số thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng là hơn 4 người, các thân nhân thống nhất lựa chọn và đánh số trong ngoặc đơn theo thứ tự ưu tiên từ 1 đến 4.
- Chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ của người khai là cần thiết. Đây có thể là chứng thực của chính quyền địa phương, Phòng Công chứng, Thủ trưởng trại giam, trại tạm giam (trong trường hợp chấp hành hình phạt tù, bị tạm giam), Đại sứ quán Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam (trong trường hợp cư trú ở nước ngoài).
- Nếu Tờ khai gồm 02 tờ rời trở lên, giữa các tờ phải đóng dấu giáp lai của nơi chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ.
- Trường hợp thân nhân hưởng trợ cấp tuất một lần, người khai là người đại diện nhận tiền trợ cấp một lần hoặc người đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất tháng nhưng lựa chọn tuất một lần, ký và ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ. Nếu thân nhân dưới 15 tuổi hoặc mất năng lực hành vi dân sự, người giám hộ ký xác nhận. Đồng thời, ghi cụm từ “Người giám hộ” phía trước dòng họ tên.
- Ghi đầy đủ họ, tên đệm, tên người nhận trợ cấp mai táng. Nếu người nhận trợ cấp không thuộc số thân nhân có têntrong Tờ khai, ghi bổ sung mã số BHXH (nếu đã được cấp) hoặc số CMND hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; địa chỉ chi tiết nơi cư trú. Nếu trợ cấp được nhận qua tài khoản thẻ, ghi bổ sung số tài khoản, ngân hàng mở tài khoản, và chi nhánh mở tài khoản. Nếu người nhận trợ cấp mai táng đồng thời là người được cử nhận các khoản trợ cấp tuất một lần, ghi rõ vào cuối phần này: “Tôi đồng thời nhận các khoản trợ cấp tuất một lần”.
- Trường hợp thân nhân nộp hồ sơ chậm hơn so với thời hạn quy định, giải trình lý do nộp chậm được ghi vào phần này.
Mời bạn xem thêm:
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ tại tiết b4 điểm b khoản 1 Điều 7 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 thì thời hạn giải quyết chế độ tử tuất là tối đa 08 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Trường hợp người lao động đang đóng BHXH mà bị chết:
Nộp hồ sơ giấy:
Trong 90 ngày kể từ ngày người lao động chết: Thân nhân của người này nộp đầy đủ hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Trong 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ: Người sử dụng lao động phải nộp hồ cho cơ quan BHXH.
Thông qua giao dịch điện tử:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm:
Hướng dẫn thân nhân người lao động kê khai thông tin, lập hồ sơ theo quy định; nhận hồ sơ giấy từ thân nhân người lao động; kiểm tra, đối chiếu thông tin với hồ sơ quản lý.
Lập hồ sơ bằng Phần mềm kê khai của BHXH Việt Nam hoặc của Tổ chức I-VAN;
Ký số trên hồ sơ và gửi đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN, nộp hoặc gửi bản giấy Tờ khai của thân nhân cho cơ quan BHXH.
Trường hợp người bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng chết:
Nộp hồ sơ giấy:
Trong 90 ngày kể từ ngày người lao động chết, thân nhân của người chết nộp đầy đủ hồ sơ cho cơ quan BHXH.