Sơ đồ bài viết
Luật Kế toán 2015 phân chia thành bao nhiêu đối tượng kế toán? Đây là nội dung quan trọng mà người học và hành nghề kế toán cần nắm rõ để áp dụng đúng quy định trong từng loại hình tổ chức. Theo Luật Kế toán năm 2015, các đối tượng kế toán được phân chia dựa trên tính chất pháp lý, mục tiêu hoạt động và đặc điểm tài chính – kế toán của từng đơn vị. Việc xác định đúng đối tượng kế toán giúp đảm bảo việc ghi chép, báo cáo và kiểm tra tài chính phù hợp với pháp luật. Bài viết dưới đây của Pháp chế ICA sẽ giúp bạn hiểu rõ Luật Kế toán 2015 quy định cụ thể bao nhiêu nhóm đối tượng kế toán và đặc điểm của từng nhóm.
Theo Luật Kế toán 2015, kế toán được hiểu như thế nào?
Kế toán là một trong những hoạt động quan trọng trong quản lý tài chính của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Để đảm bảo tính minh bạch, chính xác và đầy đủ trong công tác tài chính, Luật Kế toán 2015 đã đưa ra định nghĩa cụ thể và rõ ràng về kế toán.
Tại khoản 8 Điều 3 Luật Kế toán 2015, kế toán được định nghĩa như sau: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.”
Từ khái niệm trên có thể hiểu, kế toán bao gồm các nội dung sau:
- Thu thập thông tin: Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh thực tế vào chứng từ kế toán.
- Xử lý thông tin: Phân loại, sắp xếp và hệ thống hóa các dữ liệu kế toán vào sổ sách kế toán một cách khoa học, hợp lý.
- Kiểm tra và phân tích: Đảm bảo thông tin kế toán là trung thực, hợp pháp, đồng thời phân tích số liệu để đánh giá hiệu quả tài chính của đơn vị.
- Cung cấp thông tin: Lập báo cáo kế toán (như báo cáo tài chính, báo cáo thuế…) nhằm phục vụ công tác quản lý, ra quyết định kinh tế – tài chính trong nội bộ đơn vị hoặc báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước.
Thông tin kế toán có thể được thể hiện dưới 3 hình thức:
- Giá trị (tiền tệ);
- Hiện vật (sản phẩm, vật tư, hàng hóa);
- Thời gian lao động (giờ công, ngày công).
Luật Kế toán 2015 phân chia thành bao nhiêu đối tượng kế toán?
Trong lĩnh vực kế toán, việc xác định đối tượng kế toán là cơ sở quan trọng để tổ chức ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phù hợp với từng loại hình hoạt động. Luật Kế toán 2015, hiện đang là văn bản pháp luật quan trọng điều chỉnh hoạt động kế toán tại Việt Nam, đã có quy định rõ ràng về các nhóm đối tượng kế toán.
Theo quy định tại Điều 8 Luật Kế toán 2015, kế toán được áp dụng cho nhiều lĩnh vực và loại hình tổ chức khác nhau. Căn cứ vào nguồn ngân sách sử dụng và tính chất hoạt động, pháp luật phân chia đối tượng kế toán thành 4 nhóm chính:
1. Đối tượng kế toán thuộc khu vực sử dụng ngân sách nhà nước
Nhóm này bao gồm hoạt động của:
- Cơ quan hành chính nhà nước;
- Đơn vị sự nghiệp công lập;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
- Các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước để hoạt động.
Các đối tượng kế toán cụ thể trong nhóm này bao gồm:
- Tiền, vật tư, tài sản cố định;
- Nguồn kinh phí, quỹ;
- Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị;
- Hoạt động thu, chi và xử lý chênh lệch;
- Kết dư ngân sách nhà nước;
- Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
- Nợ công, tài sản công;
- Các khoản phải thu, phải trả liên quan khác.
2. Đối tượng kế toán thuộc khu vực không sử dụng ngân sách nhà nước
Áp dụng cho các tổ chức, đơn vị hoạt động không từ ngân sách nhà nước, như:
- Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH;
- Tổ chức phi chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận.
Các đối tượng kế toán của nhóm này chủ yếu là:
- Tài sản;
- Nguồn hình thành tài sản;
- Các khoản phải thu, phải trả;
- Tiền, vật tư, tài sản cố định;
- Nguồn vốn, quỹ,…
3. Đối tượng kế toán trong hoạt động kinh doanh
Nhóm này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động vì lợi nhuận.
Đối tượng kế toán sẽ tập trung vào việc ghi nhận:
- Doanh thu, chi phí;
- Kết quả kinh doanh;
- Tài sản lưu động và tài sản cố định;
- Nợ phải thu, phải trả;
- Nguồn vốn và các biến động tài chính khác.
4. Đối tượng kế toán trong lĩnh vực tài chính chuyên ngành
Bao gồm hoạt động của:
- Ngân hàng;
- Tổ chức tín dụng;
- Công ty bảo hiểm;
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán;
- Tổ chức đầu tư tài chính.
Do đặc thù lĩnh vực, đối tượng kế toán nhóm này được quy định chuyên sâu, bao gồm:
- Tài sản tài chính;
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
- Các nghiệp vụ tín dụng, bảo hiểm, đầu tư;
- Các khoản dự phòng rủi ro,…
Theo Luật Kế toán 2015, đối tượng kế toán được chia thành 4 nhóm chính tùy theo loại hình hoạt động và nguồn tài chính sử dụng. Việc hiểu và xác định đúng nhóm đối tượng kế toán sẽ giúp các tổ chức áp dụng chế độ kế toán đúng quy định và hạn chế các sai phạm trong hoạt động tài chính.
Mời bạn xem thêm: