fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Kỳ kế toán theo Luật Kế toán mới nhất

Kỳ kế toán theo Luật Kế toán mới nhất được quy định như thế nào? Đây là câu hỏi quan trọng đối với doanh nghiệp, tổ chức và cả kế toán viên khi thực hiện việc lập báo cáo tài chính và ghi chép sổ sách kế toán đúng theo quy định pháp luật. Theo Luật Kế toán hiện hành, kỳ kế toán bao gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, tháng và có thể được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính. Bài viết dưới đây của Pháp chế ICA sẽ giúp bạn hiểu rõ khái niệm kỳ kế toán, nguyên tắc xác lập và những lưu ý khi thay đổi kỳ kế toán theo quy định mới nhất.

Kỳ kế toán theo Luật Kế toán mới nhất

Kỳ kế toán là khoảng thời gian mà đơn vị kế toán thực hiện việc thu thập, xử lý, ghi nhận và báo cáo các thông tin tài chính, kinh tế. Việc xác định đúng kỳ kế toán có ý nghĩa quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính và thực hiện nghĩa vụ thuế. Theo Luật Kế toán 2015 hiện hành (vẫn là văn bản mới nhất tính đến thời điểm hiện tại), kỳ kế toán được quy định cụ thể tại Điều 12, áp dụng cho tất cả các đơn vị kế toán hoạt động tại Việt Nam.

Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng

Căn cứ Điều 12 Luật Kế toán 2015, kỳ kế toán được phân chia thành 3 loại cơ bản:

1. Kỳ kế toán năm

  • Là kỳ kế toán bắt buộc đối với tất cả các đơn vị kế toán.
  • Kéo dài 12 tháng, thông thường bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
  • Trong trường hợp đặc thù (ví dụ như công ty mẹ ở nước ngoài có năm tài chính khác), đơn vị kế toán được lựa chọn kỳ kế toán năm khác nhưng phải là 12 tháng tròn, bắt đầu từ ngày đầu tiên của một tháng thuộc quý này đến ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước của năm sau. Lưu ý: Việc lựa chọn kỳ kế toán năm đặc thù phải thông báo với cơ quan tài chính và cơ quan thuế.

2. Kỳ kế toán quý

  • Kéo dài 03 tháng.
  • Bắt đầu từ ngày 01 của tháng đầu quý và kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
  • Thường được sử dụng để báo cáo tài chính quý, đặc biệt trong các đơn vị có nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo quý cho cơ quan nhà nước hoặc công ty mẹ.

3. Kỳ kế toán tháng

  • Kéo dài 01 tháng, bắt đầu từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó.
  • Được sử dụng trong các báo cáo tài chính nội bộ, báo cáo quản trị hoặc báo cáo thuế tháng (ví dụ: báo cáo thuế GTGT theo tháng).

Kỳ kế toán đối với đơn vị kế toán mới thành lập

Luật Kế toán 2015 cũng quy định cụ thể về kỳ kế toán đầu tiên đối với các đơn vị mới thành lập:

  • Đối với doanh nghiệp: Kỳ kế toán đầu tiên được tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán tháng, quý hoặc năm mà doanh nghiệp lựa chọn.
  • Đối với đơn vị kế toán khác: Tính từ ngày quyết định thành lập có hiệu lực đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán đã chọn.

Lưu ý: Trường hợp kỳ kế toán đầu tiên có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì đơn vị kế toán được phép gộp với kỳ kế toán năm tiếp theo (hoặc năm trước đó, nếu là kỳ kế toán cuối cùng) để hình thành một kỳ kế toán năm không vượt quá 15 tháng.

Khi đơn vị kế toán rơi vào một trong các tình trạng như giải thể, chia, sáp nhập, chuyển đổi loại hình, phá sản, kỳ kế toán cuối cùng sẽ được tính từ đầu kỳ kế toán hiện tại đến trước ngày có hiệu lực của quyết định chấm dứt hoạt động. Điều này giúp đảm bảo rằng mọi hoạt động kinh tế, tài chính trước khi chấm dứt đều được ghi nhận, tổng hợp và báo cáo đầy đủ, minh bạch.

Việc xác định kỳ kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán 2015 là yêu cầu bắt buộc đối với mọi đơn vị kế toán, giúp đảm bảo tính thống nhất, minh bạch và hiệu quả trong công tác tài chính – kế toán. Tùy theo loại hình và quy mô hoạt động, doanh nghiệp có thể lựa chọn kỳ kế toán phù hợp, nhưng cần tuân thủ đúng quy trình thông báo và đăng ký với cơ quan tài chính.

Kỳ kế toán theo Luật Kế toán mới nhất
Kỳ kế toán theo Luật Kế toán mới nhất

Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Kế toán

Trong lĩnh vực kế toán, việc tuân thủ pháp luật là yếu tố then chốt để đảm bảo sự minh bạch, chính xác và hợp pháp trong hoạt động tài chính. Để bảo vệ tính trung thực của thông tin kế toán và ngăn chặn hành vi gian lận, Luật Kế toán 2015 đã quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 13. Những quy định này áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kế toán, bao gồm cả kế toán viên, doanh nghiệp và cơ quan quản lý.

Theo quy định của Luật Kế toán hiện hành, các hành vi sau đây bị nghiêm cấm tuyệt đối:

  • Giả mạo, khai man hoặc ép buộc người khác làm giả chứng từ kế toán: Bao gồm hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác.
  • Cung cấp số liệu kế toán sai sự thật: Cố ý hoặc thỏa thuận với người khác để xác nhận, công bố thông tin tài chính sai lệch, gây hiểu lầm hoặc gian dối.
  • Ghi chép ngoài sổ kế toán: Không phản ánh đầy đủ tài sản, nợ phải trả hoặc các khoản có liên quan vào sổ sách kế toán.
  • Hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu kế toán: Thực hiện hành vi này trước khi hết thời hạn lưu trữ, gây thất thoát thông tin và làm mất dấu vết tài chính.
  • Ban hành chuẩn mực, chế độ kế toán sai thẩm quyền: Chỉ cơ quan có thẩm quyền được phép ban hành chuẩn mực, chế độ kế toán. Mọi hành vi tự ý công bố đều là vi phạm.
  • Gây áp lực hoặc mua chuộc người làm kế toán: Bao gồm đe dọa, trù dập, ép buộc thực hiện công việc kế toán sai quy định hoặc vì mục đích cá nhân.
  • Kiêm nhiệm vị trí không hợp pháp: Người quản lý đơn vị kế toán không được kiêm nhiệm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ một số trường hợp đặc biệt như doanh nghiệp tư nhân.
  • Bố trí người làm kế toán không đủ điều kiện: Bao gồm cả việc thuê, bổ nhiệm người không có chứng chỉ hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định pháp luật.
  • Cho thuê, mượn hoặc mạo danh chứng chỉ kế toán: Mọi hình thức cho thuê, mượn Giấy chứng nhận hành nghề dịch vụ kế toán hoặc chứng chỉ kế toán viên đều bị nghiêm cấm.
  • Lập hai hệ thống sổ kế toán: Việc có nhiều bộ sổ sách tài chính với số liệu khác nhau trong cùng kỳ kế toán là hành vi gian lận nghiêm trọng.
  • Kinh doanh dịch vụ kế toán trái phép: Doanh nghiệp chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán không được phép cung cấp dịch vụ này dưới bất kỳ hình thức nào.
  • Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” sai quy định: Nếu sau 6 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thì không được phép giữ cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên doanh nghiệp.
  • Thuê tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện hành nghề kế toán: Đơn vị kế toán không được ký hợp đồng dịch vụ kế toán với những cá nhân hoặc tổ chức không có đủ điều kiện theo quy định của Luật Kế toán.
  • Thông đồng với khách hàng để làm sai lệch thông tin kế toán: Kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán bị nghiêm cấm thực hiện hoặc tiếp tay cho hành vi gian lận tài chính.
  • Các hành vi khác vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng trong kế toán: Bao gồm các hành vi không được nêu cụ thể nhưng có tính chất trục lợi cá nhân, làm sai lệch thông tin tài chính trong hoạt động kế toán.

Nắm rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Kế toán là yêu cầu bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài chính – kế toán. Việc vi phạm không chỉ gây rủi ro pháp lý nghiêm trọng mà còn ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo tuân thủ pháp luật, các đơn vị cần xây dựng hệ thống kế toán nội bộ chặt chẽ và thường xuyên cập nhật quy định mới nhất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mời bạn xem thêm:

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết