Sơ đồ bài viết
Ký hiệu số 7 trên hóa đơn điện tử là loại hóa đơn nào theo Thông tư 32? Đây là thắc mắc phổ biến của nhiều kế toán và doanh nghiệp khi sử dụng hóa đơn điện tử theo định dạng quy định. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp chi tiết ý nghĩa ký hiệu số 7 trong ký hiệu mẫu số hóa đơn, xác định loại hóa đơn tương ứng, cũng như hướng dẫn cách đọc, tra cứu và áp dụng đúng quy định theo Thông tư 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Ký hiệu số 7 trên hóa đơn điện tử là loại hóa đơn nào theo Thông tư 32?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 32/2025/TT-BTC, ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được thể hiện bằng một chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 nhằm phản ánh loại hóa đơn tương ứng. Trong đó, ký hiệu số 7 được dùng để phản ánh hóa đơn thương mại điện tử.
Như vậy, hóa đơn điện tử có ký hiệu mẫu số là số 7 được xác định là hóa đơn thương mại điện tử theo quy định tại Thông tư 32/2025/TT-BTC. Đây là loại hóa đơn sử dụng trong các giao dịch thương mại điện tử, phù hợp với hình thức bán hàng, cung cấp dịch vụ qua các nền tảng số.
Hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo những yêu cầu gì?
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, để được cơ quan thuế cấp mã, hóa đơn điện tử phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
- Đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, bao gồm các thông tin bắt buộc trên hóa đơn như tên người bán, người mua, mã số thuế, tên hàng hóa, dịch vụ, số tiền, thuế suất, v.v.
- Tuân thủ đúng định dạng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, nhằm đảm bảo khả năng truyền nhận, lưu trữ và tra cứu dữ liệu thống nhất.
- Phù hợp với thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Thông tin trên hóa đơn phải khớp với dữ liệu doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan thuế.
- Không thuộc các trường hợp bị ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Những trường hợp này thường liên quan đến việc vi phạm pháp luật thuế, không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử hoặc theo yêu cầu kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế.
Như vậy, để được cấp mã, hóa đơn điện tử cần được lập đúng quy định về nội dung, định dạng, thông tin đăng ký và không thuộc diện bị ngừng sử dụng.
Hành vi nào bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ Đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP), tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan không được thực hiện các hành vi sau đây trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ:
Thực hiện hành vi gian dối liên quan đến hóa đơn, chứng từ, bao gồm: sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, làm giả hóa đơn hoặc chứng từ để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, đặc biệt là các hành vi gây ảnh hưởng đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công chức thuế trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc sử dụng hóa đơn, chứng từ.
- Truy cập trái phép vào hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ, hoặc có hành vi làm sai lệch, phá hủy dữ liệu, gây ảnh hưởng đến tính chính xác và bảo mật của hệ thống thông tin quản lý hóa đơn.
- Đưa hối lộ hoặc có các hành vi trục lợi bất chính khác có liên quan đến việc lập, phát hành, sử dụng hóa đơn, chứng từ.
- Không thực hiện việc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo đúng quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
Những hành vi trên đều bị nghiêm cấm và có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế và hóa đơn, chứng từ.
Mời bạn xem thêm: