Sơ đồ bài viết
Ký hiệu mẫu số 4 trên hóa đơn điện tử phản ánh loại hóa đơn nào theo Thông tư 32? Đây là câu hỏi quan trọng đối với kế toán và doanh nghiệp khi sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy chuẩn. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ ý nghĩa của ký hiệu mẫu số 4, phân biệt loại hóa đơn tương ứng, cũng như hướng dẫn cách đọc và áp dụng chính xác theo quy định tại Thông tư 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Ký hiệu mẫu số 4 trên hóa đơn điện tử phản ánh loại hóa đơn nào theo Thông tư 32?
Ký hiệu mẫu số 4 trên hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 32/2025/TT-BTC phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia.
Cụ thể, Thông tư 32 quy định ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là một chữ số tự nhiên từ 1 đến 9, dùng để phân loại các loại hóa đơn điện tử. Trong đó:
- Số 1: Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng
- Số 2: Hóa đơn điện tử bán hàng
- Số 3: Hóa đơn điện tử bán tài sản công
- Số 4: Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia
- …
Như vậy, khi ký hiệu mẫu số của hóa đơn điện tử có chữ số 4, thì loại hóa đơn này được sử dụng trong hoạt động bán hàng thuộc lĩnh vực dự trữ quốc gia, là một loại hình đặc thù nhằm phục vụ mục tiêu ổn định kinh tế, an sinh xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia.
Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là khi nào?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP):
1. Với bán hàng hóa trong nước (bao gồm bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia):
- Thời điểm lập hóa đơn là khi chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
- Việc lập hóa đơn không phụ thuộc vào việc người bán đã thu tiền hay chưa thu tiền.
- Nghĩa là dù khách hàng trả tiền trước, trả tiền sau hay chưa trả tiền, hóa đơn vẫn phải được lập đúng thời điểm chuyển giao hàng hóa.
Ví dụ: Ngày 10/6/2025, doanh nghiệp giao hàng cho khách thì thời điểm lập hóa đơn là ngày 10/6/2025, bất kể khách đã thanh toán hay chưa.
2. Với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu)
- Người bán được quyền tự xác định thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử.
- Tuy nhiên, thời điểm lập hóa đơn không được muộn quá ngày làm việc tiếp theo sau ngày hàng hóa được thông quan theo quy định của pháp luật hải quan.
Ví dụ: Nếu hàng hóa được thông quan ngày 8/6/2025 thì chậm nhất ngày 9/6/2025 người bán phải lập hóa đơn.
Tổng cục Thuế, Cục Thuế thực hiện việc thu hồi tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử trong các trường hợp nào?
- Khi có đề nghị từ đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin: Nếu bên sử dụng thông tin (ví dụ: doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập) yêu cầu hoặc đề nghị thu hồi tài khoản do không còn nhu cầu sử dụng hoặc lý do khác, Tổng cục Thuế, Cục Thuế sẽ tiến hành thu hồi.
- Khi thời hạn sử dụng tài khoản đã hết: Mỗi tài khoản truy cập có thời hạn sử dụng nhất định, khi đến hạn này mà không được gia hạn hoặc tiếp tục sử dụng hợp pháp thì sẽ bị thu hồi để đảm bảo an toàn thông tin.
- Khi tài khoản không thực hiện tra cứu thông tin trong 06 tháng liên tục: Nếu trong vòng 6 tháng liên tiếp, tài khoản không được sử dụng để tra cứu thông tin trên Cổng thông tin điện tử, Tổng cục Thuế, Cục Thuế có quyền thu hồi tài khoản đó nhằm quản lý hiệu quả và hạn chế rủi ro bảo mật.
- Khi phát hiện việc sử dụng thông tin hóa đơn điện tử không đúng mục đích: Nếu phát hiện tài khoản truy cập sử dụng thông tin hóa đơn điện tử không đúng với mục đích phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin hoặc vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, tài khoản sẽ bị thu hồi ngay để bảo vệ an toàn thông tin.
Việc thu hồi tài khoản truy cập không chỉ giúp bảo vệ an toàn, bảo mật thông tin trên Cổng thông tin điện tử mà còn đảm bảo việc sử dụng tài khoản theo đúng quy định, tránh tình trạng lạm dụng, sai mục đích và nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan thuế.
Mời bạn xem thêm: