fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Tìm hiểu khái niệm cá nhân cư trú theo Luật Thuế thu nhập cá nhân

Hiện nay là thời điểm vàng cho việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, rất nhiều người khi tiến hành khai thuế thu nhập vẫn chưa hiểu rõ về thuế cá nhân cư trú và thuế cá nhân không cư trú. Hãy cùng Học viện pháp chế ICA tìm hiểu về khái niệm cá nhân cư trú theo Luật Thuế thu nhập cá nhân trong bài viết dưới đây. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn trong việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Tham khảo các khóa học bài giảng ôn tập của Học viện đào tạo pháp chế ICA: https://study.phapche.edu.vn?ref=lnpc

Khái niệm cá nhân cư trú theo Luật Thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 26/2012/QH13, và các văn bản hướng dẫn thi hành (như Nghị định 65/2013/NĐ-CP, Thông tư 111/2013/TT-BTC), cá nhân cư trú là một trong hai đối tượng chính chịu thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam (bên cạnh cá nhân không cư trú).

Việc xác định một người là cá nhân cư trú hay không cư trú có ý nghĩa rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến phạm vi thu nhập chịu thuế cũng như cách tính thuế TNCN.

Cá nhân cư trú phải khai thuế đối với cả thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Họ sẽ được áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam

  • Thời gian có mặt tại Việt Nam được tính là sự hiện diện thực tế trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Trường hợp vào và rời Việt Nam trong cùng một ngày cũng được tính là có mặt một ngày.
  • 12 tháng liên tục được hiểu là khoảng thời gian tính từ bất kỳ ngày nào và kết thúc sau đúng 12 tháng.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm:

  • Nơi ở thường xuyên theo đăng ký cư trú: tức là có đăng ký thường trú hoặc tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
  • Nơi ở theo hợp đồng thuê nhà: Trường hợp không đăng ký cư trú nhưng có nhà thuê để ở tại Việt Nam với thời hạn của hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, thì vẫn được coi là có nơi ở thường xuyên.
Tiêu chíCá nhân cư trú
Có mặt tại Việt Nam≥ 183 ngày trong năm hoặc 12 tháng liên tục
Có nơi ở thường xuyênCó đăng ký thường trú/tạm trú hoặc có nhà thuê ≥ 183 ngày
Thu nhập chịu thuếToàn bộ thu nhập toàn cầu
Cách tính thuếTheo biểu thuế lũy tiến từng phần
Tìm hiểu khái niệm cá nhân cư trú theo Luật Thuế thu nhập cá nhân
Tìm hiểu khái niệm cá nhân cư trú theo Luật Thuế thu nhập cá nhân

Tại sao cần phải xác định trường hợp cá nhân cư trú theo Luật Thuế thu nhập cá nhân

Phân loại đối tượng nộp thuế

Luật Thuế thu nhập cá nhân chia đối tượng chịu thuế thành 2 nhóm:

  • Cá nhân cư trú
  • Cá nhân không cư trú

Việc phân biệt này giúp:

  • Xác định đúng nghĩa vụ thuế
  • Bảo đảm công bằng trong thuế
  • Quản lý thuế hiệu quả hơn đối với người nước ngoài hoặc có thu nhập xuyên biên giới

Xác định phạm vi thu nhập chịu thuế

Đối tượngThu nhập chịu thuế
Cá nhân cư trúToàn bộ thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam
Cá nhân không cư trúChỉ tính thu nhập phát sinh tại Việt Nam

Áp dụng biểu thuế phù hợp

Cá nhân cư trúÁp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần (5% đến 35%) đối với tiền lương, tiền công
Cá nhân không cư trúÁp dụng thuế suất cố định 20% đối với tiền lương, tiền công

Áp dụng các khoản miễn giảm, ưu đãi thuế

Chỉ cá nhân cư trú mới được:

  • Giảm trừ gia cảnh (bản thân: 11 triệu/tháng, người phụ thuộc: 4,4 triệu/người/tháng)
  • Áp dụng các khoản miễn, giảm theo quy định
  • Hưởng các ưu đãi thuế nếu có (như chuyển nhượng vốn lâu năm, miễn thu nhập từ quà tặng…)

Một số ví dụ minh họa về khái niệm cá nhân cư trú theo Luật Thuế thu nhập cá nhân

Ví dụ 1:

Anh A là người Việt Nam làm việc tại Hà Nội, có mặt tại Việt Nam suốt năm và có hộ khẩu thường trú.
→ Anh A là cá nhân cư trú.

Ví dụ 2:

Chị B là chuyên gia nước ngoài đến Việt Nam làm việc từ tháng 8/2024 và cư trú liên tục đến hết tháng 8/2025.
→ Nếu xét giai đoạn từ 8/2024 – 8/2025 đủ 12 tháng → là cá nhân cư trú trong năm tính thuế 2025.

Ví dụ 3:

Ông C là người nước ngoài vào Việt Nam trong 2 đợt, mỗi đợt dưới 90 ngày, tổng cộng chỉ 150 ngày trong năm.
→ Không đủ điều kiện cư trú → là cá nhân không cư trú.

Mời bạn xem thêm:

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết