Sơ đồ bài viết
Kế toán viên bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán trong những trường hợp nào? Đây là vấn đề quan trọng mà bất kỳ kế toán viên hành nghề nào cũng cần nắm rõ để tránh vi phạm pháp luật. Theo quy định hiện hành, có nhiều trường hợp kế toán viên có thể bị đình chỉ hành nghề, bao gồm cả vi phạm đạo đức nghề nghiệp, không tuân thủ chuẩn mực kế toán, hoặc vi phạm hành chính trong hoạt động chuyên môn. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết các trường hợp bị đình chỉ, căn cứ pháp lý liên quan và những hệ quả kế toán viên có thể đối mặt nếu không tuân thủ đúng quy định khi hành nghề.
Kế toán viên hành nghề là ai?
Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Kế toán năm 2015, kế toán viên hành nghề được hiểu là: “Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của Luật này.”
Kế toán viên hành nghề không chỉ là người có trình độ chuyên môn được công nhận thông qua chứng chỉ kế toán viên, mà còn phải được cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề, từ đó mới đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán một cách độc lập theo quy định pháp luật. Đây là một chức danh có trách nhiệm cao và chịu sự quản lý, giám sát của Bộ Tài chính trong suốt quá trình hành nghề.
Nguyên tắc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
Việc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán là thủ tục bắt buộc đối với cá nhân muốn thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán độc lập tại Việt Nam. Theo quy định pháp luật hiện hành, người hành nghề kế toán cần tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc đăng ký hành nghề sau đây:
1. Đăng ký thông qua tổ chức hành nghề hợp pháp
Người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán phải thực hiện thông qua một trong các đơn vị sau:
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;
- Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
Quan trọng nhất, cá nhân đó phải có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại đơn vị này. Việc này nhằm bảo đảm người hành nghề gắn bó và chịu sự quản lý trực tiếp của tổ chức hành nghề, qua đó tăng tính minh bạch và kiểm soát chất lượng dịch vụ.
2. Trách nhiệm về tính trung thực của thông tin kê khai
Người đăng ký hành nghề: Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
Người xác nhận hồ sơ: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh kế toán, cũng như các tổ chức, cá nhân liên quan, có trách nhiệm liên đới nếu xác nhận sai lệch thông tin trong hồ sơ.
Quy định này góp phần ràng buộc trách nhiệm pháp lý của cả cá nhân hành nghề và đơn vị sử dụng, tránh tình trạng giả mạo hoặc kê khai không đúng sự thật.
3. Văn bằng, chứng chỉ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch và công chứng
Trường hợp trong hồ sơ đăng ký có sử dụng: Chứng chỉ hành nghề, bằng cấp, giấy tờ liên quan bằng tiếng nước ngoài, thì bắt buộc phải dịch ra tiếng Việt, và được công chứng hoặc chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật Việt Nam. Đây là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo tính hợp lệ, chính xác và dễ kiểm tra, đối chiếu khi xử lý hồ sơ hành chính.
Việc tuân thủ đúng nguyên tắc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không chỉ là yêu cầu bắt buộc về mặt pháp lý, mà còn là nền tảng xây dựng uy tín và tính chuyên nghiệp của người làm nghề kế toán. Cần đặc biệt lưu ý đến hình thức hợp tác lao động, trách nhiệm pháp lý về thông tin kê khai, và quy chuẩn hồ sơ khi sử dụng văn bằng nước ngoài, nhằm tránh bị từ chối cấp Giấy chứng nhận hành nghề hoặc gặp rủi ro pháp lý trong quá trình hành nghề.
Kế toán viên bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán trong những trường hợp nào?
Từ ngày 01/7/2024, theo quy định tại Điều 12 Thông tư 296/2016/TT-BTC, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 23/2024/TT-BTC, kế toán viên hành nghề có thể bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
Có hành vi sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực nghề nghiệp. Cụ thể theo điểm a, c, d khoản 6 Điều 69 Luật Kế toán 2015:
- Vi phạm chuyên môn, chuẩn mực kế toán hoặc chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng;
- Không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến hoạt động hành nghề kế toán;
- Không thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 67 Luật Kế toán 2015 (ví dụ: trách nhiệm tuân thủ pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, cập nhật kiến thức…).
Không đảm bảo yêu cầu cập nhật kiến thức hàng năm: Kế toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính cũng sẽ bị đình chỉ hành nghề.
Vi phạm quy định về hoạt động hành nghề. Theo khoản 5, 7, 8 Điều 15 Thông tư 296/2016/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 23/2024/TT-BTC):
- Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để tiếp tục hành nghề;
- Không cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính liên quan đến hoạt động hành nghề;
- Không chấp hành thanh tra, kiểm tra về việc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
Ngoài các trường hợp cụ thể nêu trên, mọi hành vi vi phạm khác có thể dẫn đến đình chỉ nếu được quy định bởi pháp luật chuyên ngành hoặc quy định của Bộ Tài chính.
Trong thời gian bị đình chỉ, kế toán viên hành nghề không được thực hiện bất kỳ hoạt động nào liên quan đến dịch vụ kế toán như: lập báo cáo tài chính, làm kế toán trưởng thuê, tư vấn kế toán… Khi hết thời gian đình chỉ, nếu đáp ứng đủ điều kiện và Giấy chứng nhận hành nghề còn hiệu lực, kế toán viên được tiếp tục hành nghề. Bộ Tài chính sẽ cập nhật lại tên người hành nghề trên danh sách công khai khi đủ điều kiện tiếp tục hành nghề.
Kế toán viên hành nghề cần tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật, duy trì cập nhật kiến thức, không vi phạm đạo đức nghề nghiệp, để tránh rơi vào tình trạng bị đình chỉ hành nghề – điều có thể ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và thu nhập cá nhân trong lĩnh vực kế toán chuyên nghiệp.
Mời bạn xem thêm: