fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Đơn xin hòa giải tranh chấp đất đai

Khi sảy ra tranh chấp đất đai, nếu các bên không tiến hành hòa giải hoặc không hòa giải được thì gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tới UBND, Xã , phường thị trấn nơi xảy ra tranh chấp đất đai. Sau đây Học viện đào tạo pháp chế ICA mời các bạn tham khảo về các mẫu đơn xin hòa giải tranh chấp đất đai dưới đây nhé.

Tranh chấp đất đai là gì?

Tranh chấp đất đai là tranh chấp quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất tới giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” Được căn cứ vào khoản 24 điều 3 luật đất đai 2013

Như vậy, tranh chấp đất đai là sự bất đồng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đất đai. Hiện nay, có rất nhiều tình huống xung đột đất đai phổ biến như: Tranh chấp đất đai giữa các bên trong liên kết đất đai để xác định ai là người có thẩm quyền sử dụng quyền sử dụng đất hợp pháp.

Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất; Những bất đồng điển hình bao gồm quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến mối quan hệ chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.

Tranh chấp về mục đích sử dụng đất. Đây là mâu thuẫn phổ biến giữa người sử dụng đất và cơ quan nhà nước do sử dụng đất không đúng mục đích đã được giao, cho thuê.

Tranh chấp về quyền sử dụng đất là loại tranh chấp đất đai phổ biến nhất nêu trên hiện nay.

Mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai được quy định như thế nào?

Hiện chưa có quy định thống nhất về mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.

Do đó, mẫu yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai sẽ do bên yêu cầu tự tạo ra căn cứ vào thực tế và mong muốn giải quyết tranh chấp đất đai.

Cách viết đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai

  • Địa chỉ: UBND huyện + tên xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tranh chấp đất đai.
  • Trình bày các tình tiết: Theo trình tự thời gian (từ trước ra sau), người viết đơn phải trình bày các tình tiết dẫn đến tranh chấp đất đai giữa các bên tranh chấp đất đai; nêu rõ hành vi của người đó và hướng dẫn hành động tranh chấp như lấn chiếm, sử dụng (nếu có); Tuyên bố tranh chấp đã được
  • bạn hoặc trung gian hòa giải tại cơ sở giải quyết (nếu có).
  • Tuyên bố yêu cầu giải quyết: Tùy theo tính chất tranh chấp mà người nộp đơn đưa ra yêu cầu phù hợp nhưng đa số đều yêu cầu hòa giải để quyết định ai thuộc diện tích đất tranh chấp (xác định Ai có quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tranh chấp).
Đơn xin hòa giải tranh chấp đất đai
Đơn xin hòa giải tranh chấp đất đai
  • Giấy tờ kèm theo (nếu có): Thông thường là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp (Sổ đỏ, sổ hồng), hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất khác. Tổng hợp quan điểm của những người am hiểu về nguồn gốc và cách sử dụng đất đai.

Tuy nhiên, không cần phải có giấy tờ kèm theo vì trong nhiều trường hợp phát sinh tranh chấp đất chưa được cấp giấy chứng nhận và thiếu giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và điều chỉnh bởi Điều 18 Nghị định 43/2014/ND-CP.

Lưu ý khi hòa giải tranh chấp đất đai

Tuy nhiên, không cần phải có giấy tờ kèm theo vì trong nhiều trường hợp phát sinh tranh chấp đất chưa được cấp giấy chứng nhận và thiếu giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và điều chỉnh bởi Điều 18 Nghị định 43/2014. /ND-CP.

Hội đồng hòa giải chỉ hướng dẫn, hỗ trợ các bên tranh chấp thỏa thuận, giải quyết vấn đề một cách tự nguyện chứ không có thẩm quyền tuyên bố ai đúng, ai sai.

Ủy ban nhân dân xã phải tổ chức hoà giải tranh chấp đất đai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Kết quả hòa giải thành công hoặc thất bại. Kết quả hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của hai bên và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tranh chấp đất đai (Khoản 4, Điều 202 Luật Đất đai 2013).

Trường hợp hòa giải thành mà có sự thay đổi hiện trạng ranh giới thửa đất hoặc thay đổi người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tổ chức hòa giải phải gửi biên bản hòa giải đến cơ quan có thẩm quyền. Sở Tài nguyên và Môi trường để hòa giải.

Sở Tài nguyên và Môi trường kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà) .

Các bên có quyền thay đổi ý kiến: Mười ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thỏa thuận trong biên bản. Trường hợp hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết bổ sung ý kiến và phải lập biên bản hòa giải thành hay không thành (theo quy định). khoản 3, Điều 88). Pháp lệnh 43/2014/ND-CP).

Trên đây là giải thích của phapche.edu.vn về mẫu đơn hòa giải tranh chấp đất đai. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn!

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hòa giải tranh chấp đất đai có bắt buộc các bên tranh chấp phải có mặt không?

Không bắt buộc các bên tranh chấp 2 bên phải có mặt trong phiên hòa giải tranh chấp đất đai. Nếu như một trong hai bên vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì sẽ xử lý như thế nào?

Đương sự có thể nộp đơn yêu cầu tòa án giải quyết nếu có giấy chứng nhân hoặc có một trong các loại giấy tờ được quy định tại điều 100 của luật đất đai;

Đương sự được lựa chọn trong một trong hai hình thức giải quyết là yêu cầu tòa án hoặc ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định nếu không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ được quy định tại điều 100 của luat đất đai.

5/5 - (2 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết