Sơ đồ bài viết
Hóa đơn trên 20 triệu ghi TM/CK có hợp lệ không? Đây là thắc mắc phổ biến của nhiều kế toán khi lập và xử lý hóa đơn giá trị gia tăng cho các giao dịch lớn. Việc ghi “TM/CK” trên hóa đơn có ảnh hưởng đến tính hợp lệ và khấu trừ thuế hay không? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích quy định pháp luật hiện hành và hướng dẫn xử lý đúng trường hợp hóa đơn trên 20 triệu đồng thanh toán tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Hóa đơn trên 20 triệu ghi TM/CK có hợp lệ không?
Hóa đơn trên 20 triệu ghi TM/CK có hợp lệ không? Đây là thắc mắc thường gặp của nhiều doanh nghiệp khi lập hóa đơn điện tử có giá trị lớn. Căn cứ Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm đ khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP), quy định các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn không bao gồm tiêu thức “hình thức thanh toán”.
Theo hướng dẫn tại Công văn số 9208/CT-TTHT năm 2017 của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh, tiêu thức “hình thức thanh toán” không bắt buộc phải ghi trên hóa đơn. Vì vậy, trong thực tế, doanh nghiệp có thể ghi:
- “TM” nếu thanh toán bằng tiền mặt;
- “CK” nếu thanh toán qua chuyển khoản;
- Hoặc “TM/CK” nếu chưa xác định được hình thức thanh toán tại thời điểm lập hóa đơn.
Trường hợp doanh nghiệp ghi “TM/CK” trên hóa đơn giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, nếu các nội dung khác được lập đúng, đầy đủ và hợp lệ theo quy định, thì hóa đơn đó vẫn được chấp nhận để kê khai thuế giá trị gia tăng.
Lưu ý: Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với hóa đơn trên 20 triệu đồng, việc thanh toán thực tế vẫn phải thực hiện qua ngân hàng theo đúng quy định tại Luật Thuế GTGT và Luật Thuế TNDN. Việc ghi “TM/CK” trên hóa đơn không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của hóa đơn nếu chứng từ thanh toán thực tế đáp ứng điều kiện pháp luật.
Các nội dung trên hóa đơn điện tử phải đảm bảo điều gì?
Các nội dung trên hóa đơn điện tử phải đảm bảo điều gì? Đây là câu hỏi quan trọng đối với doanh nghiệp khi triển khai sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật. Căn cứ khoản 5 Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung, không gây hiểu sai lệch và đảm bảo người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.
Điều này có nghĩa là mọi thông tin trên hóa đơn – từ tên hàng hóa, đơn giá, số lượng, mã số thuế, tổng tiền đến chữ ký số – phải được trình bày rõ ràng, đúng định dạng chuẩn, dễ tra cứu và không gây nhầm lẫn trong việc đối chiếu, kê khai hay thanh toán. Việc không đảm bảo các tiêu chí này có thể khiến hóa đơn bị coi là không hợp lệ trong quá trình kiểm tra thuế hoặc hạch toán kế toán.
Hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn giấy khi nào?
Hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn giấy khi nào? Đây là câu hỏi thường gặp trong quá trình doanh nghiệp thực hiện lưu trữ, đối chiếu hoặc phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra. Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn điện tử hợp pháp chỉ được phép chuyển đổi thành hóa đơn giấy trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Khi phát sinh yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính cần chứng minh chứng từ bản cứng;
- Theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra hoặc điều tra;
- Và phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.
Tuy nhiên, hóa đơn giấy sau khi chuyển đổi chỉ có giá trị để lưu giữ, theo dõi sổ sách kế toán và không có giá trị pháp lý để giao dịch hoặc thanh toán, trừ trường hợp đặc biệt là hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế.
Như vậy, việc chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy không được tùy tiện mà phải có mục đích rõ ràng và hợp pháp, đồng thời nội dung giữa hai loại hóa đơn phải hoàn toàn khớp đúng theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm: