Sơ đồ bài viết
Tòa án là cơ quan trung tâm của quyền tư pháp và có chức năng quan trọng trong việc giải quyết các vi phạm pháp luật. Từ việc xem xét các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính đến việc xử lý vi phạm hành chính, Tòa án đóng vai trò quyết định trong xác định sự vi phạm pháp luật và áp dụng biện pháp tư pháp liên quan. Pháp luật quy định về hệ thống tổ chức Tòa án gồm những ai? Hãy cùng Học viện đào tạo pháp chế ICA tìm hiểu về quy định này nhé!
Căn cứ pháp lý
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014
Vị trí, vai trò của Toà án nhân dân trong bộ máy nhà nước
Ở Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bộ máy nhà nước được tổ chức dựa trên nguyên tắc tập trung quyền lực, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước để thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thực hiện quyền tư pháp, đặc biệt là quyền xét xử, là một chức năng rất quan trọng của Nhà nước Việt Nam và được giao cho Toà án nhân dân. Do đó, Toà án nhân dân đóng vai trò vô cùng quan trọng trong bộ máy nhà nước.
Toà án đứng ở vị trí trung tâm trong hệ thống cơ quan tư pháp. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 đã khẳng định rằng: “Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp phải hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức, điều kiện, phương tiện làm việc; trong đó, xác định Toà án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm”.
Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Toà án nhân dân có vai trò quan trọng trong việc duy trì an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Toà án nhân dân là nguồn cội của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người và đồng thời là công cụ hiệu quả để bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh hiệu quả với các tội phạm và vi phạm.
Hệ thống tổ chức Tòa án gồm những ai?
Theo quy định của Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, tổ chức Tòa án nhân dân bao gồm các cấp sau đây:
- Tòa án nhân dân tối cao: Đây là cấp cao nhất trong hệ thống Tòa án nhân dân. Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ giám sát, kiểm soát các hoạt động của các cấp Tòa án nhân dân khác, đảm bảo việc thực hiện đúng quy định pháp luật và công bằng trong tư pháp.
- Tòa án nhân dân cấp cao: Tòa án nhân dân cấp cao đóng vai trò quan trọng trong hệ thống Tòa án nhân dân. Nhiệm vụ chính của Tòa án nhân dân cấp cao là xem xét, xét xử và giải quyết các vụ án phức tạp, nghiêm trọng thuộc thẩm quyền của cấp Tòa án nhân dân dưới.
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền xem xét, xét xử và giải quyết các vụ án thuộc địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đây là cấp Tòa án nhân dân có vai trò quan trọng trong hệ thống tư pháp địa phương.
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương: Đây là cấp Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét, xét xử và giải quyết các vụ án thuộc phạm vi địa phương huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị tương đương.
- Tòa án quân sự: Tòa án quân sự có nhiệm vụ giải quyết các vụ án liên quan đến quân đội và quân nhân, bảo vệ quyền lợi và lợi ích của quân nhân, đồng thời đảm bảo quân đội tuân thủ quy định pháp luật.
Với sự phân cấp và chức năng của mỗi cấp Tòa án nhân dân, hệ thống tư pháp có khả năng đáp ứng nhu cầu công bằng, bảo vệ quyền lợi và tạo sự tin tưởng trong xã hội.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân
Căn cứ vào Điều 2 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, chúng ta có các quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án nhân dân như sau:
- Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện quyền tư pháp.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
Tòa án nhân dân đóng góp vào việc giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, thúc đẩy việc tuân thủ pháp luật và tôn trọng quy tắc của cuộc sống xã hội, và tham gia vào cuộc chiến phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác.
- Tòa án nhân dân nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, và giải quyết các vụ việc khác theo quy định của pháp luật. Tòa án nhân dân xem xét đầy đủ, khách quan và toàn diện các tài liệu và chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng, và dựa vào kết quả tranh tụng để đưa ra bản án, quyết định về việc có tội hay không, áp dụng hình phạt và biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản, quyền nhân thân.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp lý và phải được cơ quan, tổ chức và cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan phải tuân thủ nghiêm chỉnh.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xét xử các vụ án hình sự, Tòa án nhân dân có quyền:
- Xem xét và kết luận tính hợp pháp của các hành vi và quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án;
- Xem xét và kết luận tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị can, bị cáo và những người khác tham gia tố tụng cung cấp;
- Khi cần thiết, yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung hồ sơ; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc yêu cầu Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
- Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày vấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc che đậy tội phạm;
- Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
- Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Luật tố tụng.
- Xử lý vi phạm hành chính, xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người và quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.
- Ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích, miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà
nước; thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật thi hành án hình sự và Luật thi hành án dân sự.
Tòa án cũng có quyền ra quyết định hoãn, miễn, giảm hoặc tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính do Tòa án áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh và nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan và tổ chức. Các cơ quan có thẩm quyền cần trả lời Tòa án về kết quả xử lý các kiến nghị liên quan đến văn bản pháp luật theo quy định của pháp luật, và Tòa án sẽ dựa trên đó để giải quyết vụ án.
Tòa án cũng đảm bảo áp dụng pháp luật thống nhất trong quá trình xét xử và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của luật.
Trên đây là nội dung “Hệ thống tổ chức Tòa án gồm những ai?“. Hy vọng bài viết mang lại nhiều thông tin bổ ích với quý bạn đọc.
Câu hỏi thường gặp
Tòa án quốc tế là cơ quan tư pháp chính của Liên hợp quốc thực hiện uỷ quyền trong việc giải quyết các tranh chấp giữa các quốc gia và đưa ra kết luận tư vấn về vấn đề pháp lí theo yêu cầu của Đại hội đồng, Hội đồng bảo an hoặc cơ quan khác của Liên hợp quốc. Quy chế toà án quốc tế là bộ phận không thể tách rời của Hiến chương Liên hợp quốc. Toà án quốc tế không phải là cơ quan tư pháp đứng trên các quốc gia để phán xét các vấn để phát sinh trong đời sống quốc tế.
Căn cứ vào Điều 1 Quyết định 918/2015/QĐ-TANDTC về tổ chức bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao như sau:
Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao
1. Thành lập Văn phòng; các Cục, Vụ và đơn vị tương đương trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao, cụ thể như sau:
a) Văn phòng;
b) Cục Kế hoạch – Tài chính;
c) Vụ Giám đốc, kiểm tra về hình sự, hành chính (Vụ Giám đốc kiểm tra I);
d) Vụ Giám đốc, kiểm tra về dân sự, kinh doanh – thương mại (Vụ Giám đốc kiểm tra II);
đ) Vụ Giám đốc, kiểm tra về lao động, gia đình và người chưa thành niên (Vụ Giám đốc kiểm tra III);
e) Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học;
g) Ban Thanh tra;
h) Vụ Tổ chức – Cán bộ;
i) Vụ Tổng hợp;
k) Vụ Hợp tác quốc tế;
l) Vụ Thi đua – Khen thưởng;
m) Vụ Công tác phía Nam;
n) Báo Công lý;
o) Tạp chí Tòa án nhân dân.
2. Số lượng cấp phó của Văn phòng; mỗi đơn vị Cục, Vụ và tương đương trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao không quá 03 người.
Đối với các đơn vị có tổ chức Phòng và tương đương thì số lượng Phó Trưởng phòng và tương đương không quá 02 người.
3. Căn cứ vào tổng biên chế đã được ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân bổ biên chế cho từng đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao.
Trong trường hợp cần thiết, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, biên chế cho các đơn vị trong bộ máy giúp việc để thực hiện nhiệm vụ chung của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị được quy định tại Quyết định này, Thủ trưởng đơn vị quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng chức năng và tương đương trong Quy chế làm việc của đơn vị và trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định ban hành.