Sơ đồ bài viết
Từ 1/7/2025, theo quy định mới tại Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi, các khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị trên 05 triệu đồng muốn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Quy định này tác động trực tiếp đến hoạt động kế toán, thuế của doanh nghiệp, đặc biệt trong việc hạch toán và kê khai thuế hàng tháng. Bài viết “Từ 1/7/2025 hàng hóa trên 05 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT đầu vào?” sau sẽ giúp bạn hiểu rõ yêu cầu cụ thể, cách chuẩn bị chứng từ hợp lệ và những lưu ý quan trọng để không bị loại chi phí khi quyết toán thuế.
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do ai quy định?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù – trong đó có hàng hóa xuất khẩu – do Chính phủ quy định.
Cụ thể: “2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:
a) Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu;
[…]”
Như vậy, thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu không do doanh nghiệp hay cơ quan thuế tự quyết, mà được quy định cụ thể bởi Chính phủ thông qua các nghị định hướng dẫn chi tiết. Việc nắm rõ thời điểm này là rất quan trọng để doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế và đảm bảo quyền lợi về hoàn thuế khi xuất khẩu.
Từ 1/7/2025 hàng hóa trên 05 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT đầu vào?
Câu trả lời là có – theo dự thảo lần 2 Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, từ ngày 01/7/2025, các khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT) phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Cụ thể theo Điều 10 dự thảo Nghị định:
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là các hình thức thanh toán thông qua ngân hàng như: séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi, thẻ ngân hàng, ví điện tử, chuyển khoản… thể hiện việc chuyển tiền từ tài khoản bên mua sang tài khoản bên bán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Bao gồm cả trường hợp tài khoản đứng tên chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Một số trường hợp đặc biệt vẫn được khấu trừ thuế dù không có chuyển khoản trực tiếp, bao gồm:
- Thanh toán bù trừ công nợ giữa hàng mua vào và hàng bán ra, vay – mượn hàng hóa, nếu được ghi rõ trong hợp đồng và có biên bản đối chiếu giữa các bên.
- Bù trừ công nợ bằng tiền (vay, mượn tiền, hỗ trợ hoặc thanh toán hộ), với điều kiện có hợp đồng và chứng từ chuyển tiền rõ ràng.
- Thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba, nếu được quy định trong hợp đồng và bên thứ ba có tư cách pháp lý.
- Phần còn lại được thanh toán bằng tiền mặt sau khi đã thực hiện một phần thanh toán không dùng tiền mặt, nếu giá trị còn lại từ 5 triệu đồng trở lên, vẫn cần có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
- Trường hợp thanh toán cưỡng chế qua tài khoản Kho bạc Nhà nước, cũng được tính là hợp lệ nếu có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Mua trả góp/trả chậm, doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ ngay dù chưa đến thời điểm thanh toán, miễn là có hợp đồng và hóa đơn hợp lệ.
- Mua hàng hóa, dịch vụ dưới 5 triệu đồng/lần, nhưng nếu mua nhiều lần trong cùng một ngày với tổng giá trị từ 5 triệu đồng trở lên thì vẫn cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Thanh toán bằng cổ phiếu, trái phiếu, nếu phương thức thanh toán được ghi rõ trong hợp đồng bằng văn bản.
- Người lao động thanh toán thay, doanh nghiệp vẫn được khấu trừ nếu hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất – kinh doanh và có hoàn ứng hợp lệ.
Theo dự thảo nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT 2024, từ ngày 1/7/2025, mọi hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 5 triệu đồng trở lên đã có thuế GTGT phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt mới đủ điều kiện khấu trừ thuế đầu vào, trừ một số trường hợp đặc thù đã nêu. Doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý để tránh rủi ro về thuế khi quyết toán hoặc kiểm tra sau này.
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như thế nào từ 1/7/2025?
Theo khoản 1 Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, từ ngày 01/7/2025, phương pháp khấu trừ thuế GTGT được áp dụng như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
1. Xác định thuế GTGT đầu ra:
- Thuế GTGT đầu ra là tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Cách tính:
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ x Thuế suất GTGT áp dụng - Trường hợp doanh nghiệp ghi giá thanh toán là giá đã bao gồm thuế GTGT trên hóa đơn, thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng:
Thuế GTGT đầu ra = Giá thanh toán – Giá chưa có thuế GTGT,
trong đó giá chưa có thuế được xác định theo công thức tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế GTGT 2024.
2. Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
- Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế GTGT ghi trên:
- Hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất – kinh doanh;
- Chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu;
- Chứng từ nộp thuế GTGT đối với dịch vụ mua từ tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của luật.
- Tuy nhiên, để được khấu trừ thuế đầu vào, các khoản chi này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024, bao gồm:
- Có hóa đơn hợp pháp;
- Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế;
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt với giá trị từ 05 triệu đồng trở lên (nếu thuộc diện bắt buộc);
- Các loại chứng từ phải hợp lệ và đầy đủ theo đúng quy định pháp luật.
Từ 1/7/2025, phương pháp khấu trừ thuế GTGT tiếp tục là nguyên tắc tính thuế cơ bản đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện. Tuy nhiên, các điều kiện về hóa đơn, chứng từ và thanh toán được quy định rõ ràng, chặt chẽ hơn nhằm đảm bảo tính minh bạch và chống gian lận thuế. Doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý để đảm bảo quyền lợi khi kê khai và khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Mời bạn xem thêm: