Sơ đồ bài viết
Bạn đang chuẩn bị cho kỳ thi môn Luật Tài chính và cần một tài liệu ôn tập hiệu quả? Đề cương ôn thi môn học Luật Tài chính chính là chìa khóa giúp bạn nắm bắt kiến thức trọng tâm, hệ thống hóa các nội dung phức tạp một cách dễ dàng. Với cấu trúc rõ ràng, súc tích, đề cương không chỉ hỗ trợ bạn hiểu sâu về pháp luật tài chính mà còn tiết kiệm thời gian ôn tập, tăng cơ hội đạt điểm cao trong kỳ thi. Đừng bỏ lỡ nguồn tài liệu quan trọng này!
Tham khảo trọn bộ bài giảng các môn học Luật Tài chính: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-tai-chinh?ref=lnpc
Đề cương ôn thi môn học Luật Tài chính
Chương 1: Những vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước và pháp luật ngân sách nhà nước
1. ngân sách nhà nước
1.1. Định nghĩa
– Ngân sách nhà nước ra đời cùng với sự hình thành của NN trong lịch sử, tùy thuộc vào từng thời kỳ NN , ngân sách nhà nước mang những đặc điểm khác nhau.
Điều 1 Luật ngân sách nhà nước năm 2002 quy định “ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của NN đã được cơ quan NN có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN ”.
Trên phương diện pháp lý, ngân sách nhà nước được hiểu là đạo luật NS thường niên, có hiệu lực về thời gian là một năm và khác với một đạo luật khác về NS , đó là Luật ngân sách nhà nước 2002
1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
– ngân sách nhà nước là một kế hoạch tài chính khổng lồ nhất của một quốc gia cần được Quốc hội thông qua trước khi thi hành.
ngân sách nhà nước thực chất là dự toán thu, chi tiền tệ của một quốc gia, do đó phải được Quốc hội – cơ quan đại diện cho ý chí và quyền lợi của toàn thể nhân dân trong quốc gia đó quyết định trước khi được Chính phủ đưa ra thi hành trên thực tế.
– ngân sách nhà nước không đơn thuần là một bản kế hoạc tài chính thuần túy mà còn là một đạo luật. Việc ban hành ngân sách nhà nước phải trải qua nhiều giai đoạn từ soạn thảo, xem xét đến biểu quyết thông qua và được ban bố dưới hình thức một đạo luật để thi hành trên thực tế.
– ngân sách nhà nước do Chính phủ tổ chức thực hiện dưới sự giám sát của Quốc hội
Với tư cách là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ được giao quyền hạn tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước trên thưc tế.
Nhằm kiểm soát nguy cơ lạm quyền của cơ quan hành pháp trong quá trình thực thi ngân sách nhà nước , việc thiết lập nguyên tắc giám sát của Quốc hội đối với hoạt động thi hành NS của Chính phủ đã trở thành nguyên tắc hiến định.
– ngân sách nhà nước được thiết lập và thực hiện vì lợi ích chung cho toàn thể quốc gia mà không có sự phân biệt các thành phần kinh tế hay đẳng cấp xã hội.
– ngân sách nhà nước luôn phản ánh mối quan hệ giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong quá trình xây dựng và thực hiện NS .
1.3. Các nguyên tắc cơ bản của ngân sách nhà nước
Nguyên tắc NS nhất niên
– Cơ sở pháp lý : Điều 1, Điều 14 Luật ngân sách nhà nước 2002
– Nội dung:
+ Quốc hội biểu quyết NS mỗi năm một lần theo hạn kỳ luật định.
+ Giá trị hiệu lực thi hành đối với bản dự toán NS đã được Quốc hội phê chuẩn chỉ trong một năm và Chính phủ cũng chỉ được phép thi hành trong năm NS đó.
+ Năm NS : bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
– Ý nghĩa:
+ Đảm bảo tính khả thi của dự toán
+ Kịp thời điều chỉnh dự toán
+ Đảm bảo cho việc giám sát,kiểm soát các khoản thu – chi NS
Nguyên tắc NS đơn nhất
– Cơ sở pháp lý: Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49 Luật ngân sách nhà nước 2002
– Nội dung nguyên tắc:
+ NS đơn nhất được hiểu là mọi khoản thu – chi tiền tệ của qgia chỉ được phép thể hiện trong một văn kiện duy nhất là bản dự toán ngân sách nhà nước đã được QH quyết định thông qua.
+ Ở VN, nguyên tắc NS đơn nhất chưa được ghi nhận rõ ràng và đảm bảo thực hiện.
– Ý nghĩa:
+ Dễ dàng cho việc theo dõi quản lý các khoản thu chi
+ Đảm bảo quản lí ngân sách 1 cách thống nhất
Nguyên tắc NS toàn diện
– Cơ sở pháp lý: Điều 1, Điều 6 Luật ngân sách nhà nước 2002
– Nội dung nguyên tắc:
+ Mọi khoản thu và chi NS phải được ghi và thể hiên rõ ràng trong bản dự toán ngân sách nhà nước thường niên đã được Quốc hội quyết định; không được thực hiện bất kỳ khoản thu và khoản chi nào ngoài dự toán ngân sách nhà nước .
+ Các khoản thu và các khoản chi không được phép bù trừ cho nhau mà phải thể hiện rõ ràng từng khoản khoản thu và từng khoản chi trong Mục lục ngân sách nhà nước đã được phê duyệt; không được phép dùng riêng một khoản thu nào cho một khoản chi cụ thể nào mà mọi khoản thu đều được dùng cho mọi khoản chi.
+ Khi áp dụng nguyên tắc này cũng phải đảm bảo thực hiện nguyên tắc “Các khoản đi vay để bù đắp bội chi NS không được sử dụng để chi tiêu dùng mà chỉ được sử dụng cho chi đầu tư phát triển”.
– Ý nghĩa:
+ Đảm bảo hoạt động kiểm tra giám sát được dễ dàng trong việc giám sát ngân sách nhà nước
+ Tạo cơ sở hoặc căn cứ cho viêc lập dự toán của năm sau
Nguyên tắc NS thăng bằng
– Cơ sở pháp lý: Điều 8 Luật ngân sách nhà nước 2002
– Nội dung:
+ Sự thăng bằng về ngân sách nhà nước là sự cân bằng giữa tổng thu có tính chất hoa lợi với tổng chi có tính chất phí tổn.
+ PL VN ghi nhận nguyên tắc NS thăng bằng tại K1 Điều 8 Luật ngân sách nhà nước 2002, theo đó:
Tổng số thu về thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển.
Trường hợp có bội chi thì số bội chi phải < chi đầu tư PT, tiến tới cân bằng thu chi.
– Ý nghĩa: Duy trì tính hiệu quả của ngân sách nhà nước để đảm bảo thực hiện CN nhiệm vu của NN
Pháp luật ngân sách nhà nước
2.1. Khái niệm
– Luật ngân sách nhà nước là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật VN , có ĐTĐC và PPĐC độc lập với các ngành luật khác.
– Luật ngân sách nhà nước là tổng thể những QPPL do NN ban hành, điều chỉnh những QHXH phát sinh trong quá trình tạo lập, QL và SD quỹ ngân sách nhà nước
2.2. Phạm vi điều chỉnh
Luật ngân sách nhà nước được ban hành để đ/c các QHXH phát sinh trong quá trình hđộng ngân sách nhà nước, bao gồm 4 nhóm quan hệ cơ bản như sau:
– Các QHXH phát sinh trong quá trình lập, pchuẩn, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước giữa các CQ có chức năng thi hành công vụ với nhau hoặc đối với các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước .
– Các QHXH phát sinh trong quá trình phân cấp quản lý ngân sách nhà nước giữa các cơ quan NN có thẩm quyền quản lý và điều hành NS với nhau.
– Các QHXH phát sinh trong quá trình tạo lập ngân sách nhà nước giữa các cơ quan có chức năng hành thu (cơ quan thuế, cơ quan hải quan, cơ quan tài chính,…) với các tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ đóng góp một khoản tiền nhất định cho ngân sách nhà nước .
– Các QHXH phát sinh trong quá trình sử dụng quỹ ngân sách nhà nước giữa cơ quan NN có chức năng chấp hành dự toán chi (cơ quan TC, kho bạc NN …) với các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước
2.3. Quan hệ pháp luật NS
Khái niệm
– Định nghĩa: Là những QHXH phát sinh trong quá trình tạo lập, quản lý và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước, được các quy phạm pháp luật ngân sách nhà nước điều chỉnh
– Đặc điểm
+ Chủ thể: thành phần chủ thể tham gia quan hệ pháp luật NS có ít nhất một bên là cơ quan NN có thẩm quyền, thậm chí hầu hết các quan hệ pháp luật NS đều có hai bên tham gia là các cơ quan công quyền.
+ Khách thể: mục đích của việc thực hiện quan hệ pháp luật ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn nhu cầu thực hiện các chức năng cơ bản của NN hay chính là các lợi ích công cộng.
+ Nội dung: quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật ngân sách nhà nước đều hướng tới việc thỏa mãn lợi ích chung, lợi ích công cộng của toàn xã hội.
+ Tính chất: các quan hệ pháp luật NS mang tính chất hành chính mệnh lệnh là chủ yếu.
Phân loại
– Căn cứ theo tiêu chí chủ thể+ QHPL giữa cơ quan NN có thẩm quyền với nhau+ QHPL giữa cơ quan NN với cá nhân, tổ chức | – Căn cứ theo tiêu chí nội dung Qhệ+ QHPL về quá trình NS+ QHPL về phân cấp quản lý NS+ QHPL về thu nộp NS+ QHPL về chi tiêu NS |
– Căn cứ theo tiêu chí tính chất của QHPL+ QHPL mang tính chất hành chính+ QHPL mang tính chất bình đẳng thỏa thuận |
Chương 2: Pháp luật về tổ chức ngân sách nhà nước
1. Khái niệm và các nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
1.1. Khái niệm tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống : thể thống nhất được tạo bởi các yếu tố cùng loại, cùng chức năng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
Hệ thống ngân sách nhà nước : hệ thống các khâu NS độc lập nhưng có mối quan hệ qua lại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của NN .
Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước là việc bố trí sắp xếp các khâu NS một cách hợp lý, khoa học nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ thu chi của từng cấp NS và toàn bộ hệ thống ngân sách nhà nước
*Mô hình tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Hiện nay, trên thực tế tồn tại hai mô hình tổ chức hệ thống NS chủ yếu:
– Mô hình thứ nhất dựa trên quan điểm coi ngân sách nhà nước là duy nhất và thống nhất. NN chỉ có một ngân sách nhà nước và NS này do chính phủ trung ương quản lý và sử dụng. Mô hình này không thừa nhận sự tồn tại độc lập của NS địa phương.
– Mô hình thứ hai, dựa trên quan điểm mỗi cấp chính quyền phải có một NS riêng, độc lập trong hệ thống ngân sách nhà nước thống nhất. Hay nói cách khác, ngân sách nhà nước được tổ chức theo hệ thống chính quyền. Theo mô hình này, ngoài NSTW do chính quyền TW quản lý và quyết định SD còn tồn tại các NSĐP do chính quyền ĐP các cấp QL và SD.
– Mô hình tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước ở VN
+ Hệ thống ngân sách nhà nước được thiết kế theo mô hình thứ hai hay là thiết kế theo hệ thống chính quyền (hệ thống các đơn vị hành chính).
Theo đó, ngân sách nhà nước bao gồm NS trung ương và NS địa phương.
+ NSĐP bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND:
– NS cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (NS cấp tỉnh – NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (NS cấp huyện)
– NS cấp xã, phường, thị trấn (NS cấp xã).
+ Trong hệ thống ngân sách nhà nước , NS trung ương giữ vai trò chủ đạo, chi phối đối với toàn bộ hệ thống. . NS trung ương bao gồm NS các đơn vị dự toán NS cấp trung ương, mỗi Bộ, mỗi cơ quan trung ương là một đơn vị dự toán của NS trung ương.
+ NSĐP là NS của các cấp chính quyền địa phương bên dưới phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngoài NS cấp xã chưa có đơn vị dự toán trực thuộc, các cấp NS khác đều bao gồm các đơn vị dự toán của cấp NS ấy hợp thành.
1.2. Các nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước .
Nguyên tắc thống nhất trong tổ chức ngân sách nhà nước
Nội dung: các bộ phận cấu thành hệ thống NS phải hoạt động nhất quán, dựa trên những chuẩn mực, định mức nhất định, phải tuân thủ cùng một chính sách, chế độ thu chi NS .
Yêu cầu đảm bảo thực hiện nguyên tắc: Hoàn thiện các quy định pháp luật về mọi chủ trương, chính sách, định mức thu chi NS ; về trình tự thủ tục của quá trình ngân sách nhà nước ; về quan hệ giữa các cấp NS với nhau trong hoạt động NS .
Nguyên tắc độc lập và tự chủ của các câp ngân sách nhà nước
Cơ sở : xuất phát từ yêu cầu thực hiện chức năng quản lý NN của mỗi cấp chính quyền là không giống nhau; tạo điều kiện cho các cấp chính quyền chủ động theo khuôn khổ pháp luật trong việc thực hiện chức năng của mình
Nội dung:
+ Phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi cho từng cấp NS : QH quyết định nhiệm vu thu chi cho NSTW và NS tỉnh; HĐND tỉnh quyết định nhiệm vụ thu chi cho NS huyện và NS xã thuộc địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
+ Tính độc lập tự chủ của NSĐP phải trên cơ sở tuân thủ những nguyên tắc pháp lý nhất định, những tiêu chuẩn về chế độ, chính sách, định mức thu chi ngân sách nhà nước .
Nguyên tắc tập trung quyền lực trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cấp trong hoạt động ngân sách nhà nước
Nội dung:
+ Tập trung quyền lực: đảm bảo quyền quyết định tối cao của Quốc hội và quyền thống nhất điều hành của Chính phủ trong tổ chức và quản lý ngân sách nhà nước .
Đảm bảo vai trò chủ đạo của NS TW trong việc thực hiện những nhiệm vụ chiến lược và quan trọng của quốc gia
+ Phân định thẩm quyền: xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp chính quyền NN trong việc thực hiện các hoạt động thu chi NS .
Đảm bảo tính chủ động của chính quyền địa phương trong quá trính chấp hành ngân sách nhà nước
2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
2.1. Khái niệm phân cấp quản lý NS
Định nghĩa
– Thuật ngữ phân cấp quản lý được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực quản lý hành chính NN , thực chất đó là sự chuyển giao quyền hạn và trách nhiệm từ cấp chính quyền cao hơn tới các cấp thấp hơn trong bộ máy hành chính NN .
– Phân cấp quản lý NS : là sự chuyển giao trách nhiệm và quyền hạn từ cấp TW xuống các cấp chính quyền bên dưới trong việc quyết định và QL ngân sách nhà nước, bảo đảm cho các cấp chính quyền có sự tự chủ nhất định về TC để thực hiện các CN, nhiệm vụ của mình.
Như vậy, phân cấp QL NS có ý nghĩa giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền NN về trách nhiệm và quyền hạn trong việc quyết định và QL hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước ở cấp mình, nhằm thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ được PL quy định.
Sự cần thiết của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
– Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tạo ra nguồn lực tài chính mang tính độc lập tương đối cho mỗi cấp chính quyền chủ động thực hiện các CN, NV của mình; đồng thời còn là động lực khuyến khích mỗi cấp chính quyền và dân cư ở địa phương tích cực khai thác các tiềm năng của mình để phát triển địa phương.
– Phân cấp quản lý NS tạo cho mỗi cấp chính quyền địa phương sự chủ động trong việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực TC cho các hoạt động QLNN được phân cấp.
– P/cấp QL ngân sách nhà nước sẽ giảm bớt gánh nặng TC cho CQTW, theo đó NSTW chỉ tập trung các nguồn lực TC để giải quyết các nhu cầu chi tiêu mang tính huyết mạch của cả QG
Trong quá trình PT KTTT, các hoạt động KT – XH ngày càng đa dạng và phức tạp, CQĐP không thể QL mọi hoạt động một cách tập trung theo khuôn mẫu, cũng như không thể giải quyết được các vấn đề phát sinh tại mỗi địa phương. Chính vì vậy, xu hướng chung của các nước là ngày càng phân cấp nhiều hơn cho CQĐP trong QLHC NN, đặc biệt là lĩnh vực tài chính – NS .
2.2. Nội dung chế độ phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước thường được xem xét trên ba nội dung cơ bản như sau:
– Pcấpvề T/quyền ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu – chi ngân sách nhà nước.
– Phân cấp về vật chất – là sự phân chia giữa các cấp NS về các khoản thu và NV chi, cũng như các quy tắc về chuyển giao NS từ cấp trên xuống cấp dưới và ngược lại.
– Phân cấp về quá trình NS – hay QH giữa các cấp chính quyền trong quá trình NS : lập dự toán ngân sách nhà nước , chấp hành NS và quyết toán ngân sách nhà nước .
Trong các nội dung nói trên thì phân cấp về mặt vật chất, hay phân giao nguồn thu và NV chi giữa các cấp NS là nội dung chủ yếu và quan trọng nhất của phân cấp QL ngân sách nhà nước .
2.2.1. Nguyên tắc phân phối nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách nhà nước
NSTW và NSĐP được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể, bảo đảm cho NSTW giữ vai trò chủ đạo, NSĐP chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao.
Vai trò chủ đạo của NSTW: tập trung phần lớn các nguồn thu quan trọng và những nhiệm vụ chi mang tính chất chiến lược của quốc gia.
– NSĐP giữ vai trò quan trọng trong việc thực thi các nhiệm vụ trên phạm vi địa bàn.
Nhiệm vụ chi thuộc NS cấp nào do NS cấp đó bảo đảm thực hiện
+ Nhiệm vụ chi thuộc cấp NS nào thì sử dụng kinh phí của cấp NS đó
+ Không được dùng NS của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
Ngoại lệ:
Trường hợp ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi của cơ quan quản lý NN cấp trên cho cơ quan quản lý NN cấp dưới (Đđ Khoản 2 Điều 4 Luật ngân sách nhà nước) Trường hợp bổ sung nguồn thu của NS cấp trên cho NS cấp dưới (Điểm e khoản 2 Điều 4 Luật ngân sách nhà nước)
Phân chia khoản thu, điều tiết bổ sung kinh phí giữa NS cấp trên và NS cấp dưới
Ngoài những nguồn thu mà NS TƯ và NSĐP được hưởng toàn bộ, có một số nguồn thu mà NS TƯ và NSĐP cùng được hưởng theo tỷ lệ % (Khoản 2 Điều 30 Luật ngân sách nhà nước).
Tỷ lệ % phân chia giữa NS TƯ và NS từng địa phương do UBTVQH quyết định.
Bổ sung từ NS cấp trên cho NS cấp dưới gồm : Bổ sung cân đối thu chi và bổ sung có mục tiêu.
Số bổ sung của NS cấp trên được coi là số thu của NS cấp dưới.
– Tỷ lệ % phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối được ổn định từ 3 đến 5 năm
2.2.2. Thẩm quyền quyết định phân phối nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách nhà nước
- Quốc hội quyết định nguồn thu và nhiệm vụ chi cho NS trung ương và NS địa phương
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nguồn thu và nhiệm vụ chi cho từng cấp NS huyện và NS xã thuộc địa bàn tỉnh.
2.2.3. Các khoản thu và chi của các cấp ngân sách nhà nước
- Các khoản thu của NS trung ương
NS TW nắm giữ những nguồn thu quan trọng nhất, bao gồm 2 nhóm lớn:
- Các khoản thu NSTW được hưởng toàn bộ (thu 100%): Khoản 1 Điều 30 Luật ngân sách nhà nước
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NS TW và NSĐP: K2 Đ30 Luật ngân sách nhà nước
- Các khoản chi của NS trung ương
– Chi đầu tư phát triển– Chi thường xuyên– Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay | – Chi viện trợ– Chi cho vay– Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của TƯ– Chi bổ sung cho NS địa phương |
- Các khoản thu của NS địa phương
- Các khoản thu mà NSĐP được hưởng toàn bộ
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NS TƯ và NS địa phương
- Thu bổ sung từ NS TƯ (thu bổ sung cân đối và thu bổ sung có mục tiêu)
- Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nguồn thu cho NS các cấp theo các nguyên tắc, đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, hạn chế việc bổ sung từ NS cấp trên cho NS cấp dưới; khuyến khích các cấp tăng cường quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp.
+ NS xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với các khoản thu: thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà, đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất.
+ NS thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50% khoản thu lệ phí trước bạ (trừ lệ phí trước bạ nhà đất).
- Các khoản chi của NS địa phương
- Chi đầu tư phát triển (Điểm b khoản 1 Nghị định chỉ áp dụng cho NS cấp tỉnh )
- Chi thường xuyên
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư (không áp dụng cho NS cấp huyện và cấp xã)
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh (chỉ áp dụng với NS cấp tỉnh).
- Chi bổ sung cho NS cấp dưới
Chương 3: Pháp luật về quá trình ngân sách nhà nước
1. KHÁI NIỆM QUÁ TRÌNH ngân sách nhà nước
Quá trình NS được hiểu là toàn bộ những hoạt động lập, chấp hành và quyết toán NS của một quốc gia, được tính từ thời điểm cơ quan NN có thẩm quyền thực hiện việc hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước đến thời điểm báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước được phê chuẩn.
Như vậy, theo khái niệm nêu trên thì quá trình NS trải qua 3 giai đoạn:
- Lập dự toán ngân sách nhà nước
- Chấp hành ngân sách nhà nước
- Quyết toán ngân sách nhà nước
NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ QUÁ TRÌNH ngân sách nhà nước
Chế độ lập dự toán ngân sách nhà nước
Khái niệm lập dự toán ngân sách nhà nước
Định nghĩa
Lập dự toán ngân sách nhà nước được hiểu là tổng thể các QPPL do NN ban hành nhằm quyết định thẩm quyền, trình tự thủ tục soạn thảo và thông qua dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
Đặc điểm của lập dự toán ngân sách nhà nước
Về thời gian thực hiện, hoạt động lập dự toán ngân sách nhà nước được tiến hành hàng năm và vào trước năm NS . Ở VN, thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước khoảng 6 tháng, thường bắt đầu vào cuối tháng năm và kết thúc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Lập dự toán ngân sách nhà nước là giai đoạn thể hiện rõ nhất sự tập trung QL vào tay QH thông qua việc QH là chủ thể cuối cùng QĐ bản dự toán NS có HL pháp lý để thi hành trên thực tế.
Lập DT NS đòi hỏi sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau trên cơ sở có sự phân định quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng. Bởi dự toán ngân sách nhà nước là KHTC khổng lồ của QG không chỉ liên quan đến lợi ích của NN mà còn liên quan đến lợi ích của nhiều chủ thể khác nên sự dung hòa các quyền lợi của các CT trong bản dự toán ngân sách nhà nước là yêu cầu khách quan.
Lập dự toán ngân sách nhà nước được tiến hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của PL. Bởi trong hđ lập dự toán ngân sách nhà nước đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật nghiệp vụ và kỹ thuật pháp lý nhằm đảm bảo tính hiệu quả cho quá trình soạn thảo.
Các giai đoạn của lập dự toán ngân sách nhà nước
Lập dự toán ngân sách nhà nước để đưa ra bản dự toán thu chi ngân sách nhà nước trong thời hạn một năm phải trải qua 2 giai đoạn chính sau:
+ Soạn thảo dự toán ngân sách nhà nước (hay xây dựng ngân sách nhà nước ).
Thẩm quyền tổ chức thực hiện việc soạn thảo dự toán ngân sách nhà nước thuộc về hệ thống cơ quan quản lý NN (Chính phủ, UBND các cấp), trong đó Chính phủ là cơ quan có trách nhiệm cao nhất trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác này. Để giúp Chính phủ thực hiện công việc này, còn có các Bộ, ngành ở TW, điển hình và quan trọng nhất là Bộ Tài chính và UBND các cấp theo sự phân công, phân cấp trong quản lý ngân sách nhà nước .
Kết quả của giai đoạn này là tạo ra bản dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và các báo cáo, tài liệu có liên quan đề trình cơ quan quyền lực cùng cấp xem xét và thông qua vào kỳ họp thường niên cuối năm trước năm NS kế tiếp.
+ Thông qua dự toán ngân sách nhà nước (hay quyết định dự toán ngân sách nhà nước ).
Sau khi soạn thảo, bản dự toán ngân sách nhà nước sẽ được các cơ quan quản lý trình lên cơ quan quyền lực cùng cấp để tiến hành việc xem xét, đánh giá, thẩm định, biểu quyết và ra nghị quyết thông qua bản dự toán ngân sách nhà nước .
Như vậy, thẩm quyền thông qua dự toán ngân sách nhà nước thuộc về hê thống các cơ quan quyền lực. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ NS trung ương do Chính phủ trình; HĐND các cấp quyết định dự toán NS và phương án phân bổ NS cấp mình trên cơ sở những định hướng lớn đã được Quốc hội quyết định.
Kết quả của giai đoạn này là việc ban hành nghị quyết thông qua bản dự toán ngân sách nhà nước , hay thừa nhận giá trị pháp lý của bản dự toán ngân sách nhà nước , cho phép các cơ quan quản lý NN thi hành trên thực tế.
- Thẩm quyền của các chủ thể trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước
- Thẩm quyền của các cơ quan quản lý NN
+ Chính phủ: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong việc tổ chức thực hiện lập dự toán ngân sách nhà nước , quyết định những nội dung quan trọng của dự toán ngân sách nhà nước ; kiểm tra tính hợp pháp của nghị quyết của Hôi đồng nhân dân cấp tỉnh về dự toán NS .
Để giúp Chính phủ trong việc thực hiện thẩm quyền trên còn có các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan thuộc Chính phủ, trong đó Bộ tài chính và Bộ Kế hoạch và đầu tư là hai cơ quan có chức năng quản lý trực tiếp liên quan đến hoạt động lập dự toán ngân sách nhà nước
+ UBND các cấp: là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực NN ở địa phương.
Trong hoạt động lập dự toán ngân sách nhà nước , UBND các cấp có thẩm quyền tổ chức, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Cquyền cấp dưới lập dự toán ngân sách nhà nước ; lập dự toán NS địa phương, phương án phân bổ NS cấp mình; quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NS cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc.
+ Các đơn vị dự toán NS : tổ chức lập dự toán NS thuộc phạm vi QL, thực hiện phân bổ dự toán NS được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị trực thuộc và điều chỉnh phân bổ dự toán theo thẩm quyền.
- Thẩm quyền của các cơ quan quyền lực NN
+ QH: với tư cách là cơ quan quyền lực NN cao nhất của NN , trong hoạt động lập dự toán ngân sách nhà nước , Quốc hội có thẩm quyền quyết định thông qua dự toán ngân sách nhà nước ; quyết định phân bổ NS trung ương; quyết định các dự án, công trình quan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước ; quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết,…
Để giúp Quốc hội thực hiện quyền hạn của mình, còn có sự tham gia của các cơ quan của Quốc hội như UBTVQH, Ủy ban kinh tế và NS của Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các ủy ban khác của Quốc hội.
+ Hội đồng nhân dân các cấp: có thẩm quyền quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu NS địa phương, dự toán chi NS địa phương; quyết định phân bổ dự toán NS cấp mình; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện NS địa phương.
- Trình tự thủ tục lập dự toán ngân sách nhà nước
Quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước được tiến hành theo trình tự thủ tục chặt chẽ, bao gồm các bước cơ bản sau:
- Hướng dẫn lập dự toán NS và thông báo số kiểm tra dự toán NS hàng năm
- Lập, xét duyệt, tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước
- Quyết định, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước
2. Chế độ chấp hành ngân sách nhà nước
2.1. Khái niệm
1. Định nghĩa:
– Chấp hành ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước sau khi các cơ quan có thẩm quyền thông qua theo những trật tự, nguyên tắc nhất định.
– Thực chất, chấp hành ngân sách nhà nước chính là việc hiện thực hóa các chỉ tiêu tài chính về thu chi NS đã được thể hiện trong dự toán NS hàng năm.
Như vậy, chấp hành ngân sách nhà nước là giai đoạn thứ 2 của quá trình NS , thực hiện sau khi dự toán NS đã được Quốc hội biểu quyết thông qua.
Đặc điểm của hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước
– Hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước luôn có sự tham gia của NN và gắn với lợi ích của NN
– Hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước có mục đích tạo ra năng lực tài chính thực tế và sử dụng nguồn vật chất này vào việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của NN .
– Hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước bao gồm hai nội dung:
+ Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước : là việc các cấp NS, tổ chức, CN sdụng những cách thức, biện pháp phù hợp để thu đầy đủ, kịp thời các chỉ tiêu thu thể hiện trong dự toán ngân sách nhà nước
+ Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước : là việc chuyển giao, sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch dự toán và đúng chế độ hiện hành các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, thông qua hoạt động của cơ quan TC và các đơn vị sử dụng NS nhằm thực hiện các chương trình hoạt động của NN trên mọi lĩnh vực trong năm tài chính.
2.2. Trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể tham gia chấp hành ngân sách nhà nước
Các cơ quan có thẩm quyền chung
– Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp: tham gia vào hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước thông qua việc điều chỉnh các chỉ tiêu ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết, giám sát hoạt động chấp hành NS của Chính phủ và UBND các cấp.
– Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: có trách nhiệm điều hành quá trình chấp hành ngân sách nhà nước , đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, điều hành NS giữa các cấp, ngành, địa phương.
– UBNDcác cấp: có trách nhiệm chấp hành ngân sách nhà nước cấp mình và giám sát, quản lý hoạt động của ngân sách nhà nước cấp dưới.
Tùy thuộc những điều kiện nhất định, Chính phủ và UBNDcấp dưới được sử dụng các khoản dự phòng, quỹ dự trữ tài chính và xử lý cân đối ngân sách nhà nước .
Các cơ quan có thẩm quyền riêng
Hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước gắn liền với trách nhiệm của các cơ quan tài chính NN .
– CQ tài chính có chức năng QL chung đối với hoạt động thu và chi NS, có trách nhiệm đôn đốc hoạt động thu NS của các cơ quan thu, thực hiện một số khoản thu không thuộc thẩm quyền của cơ quan thu, chịu trách nhiệm về tính hiệu quả của việc sử dụng quỹ NS .
– CQ thuế có trách nhiệm thực hiện các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí hình thành từ các hđ trong nước.
– CQ hải quan có trách nhiệm thực hiện các khoản thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
– CQ kho bạc NN:có trách nhiệm QL quỹ ngân sách nhà nước,thực hiện các khoản thu mang T/c bắt buộc trên cơ sở các lệnh thu của các CQ cóTQ,thực hiện cấp phát kinh phí, QL chi ngân sách nhà nước
2.3. Trình tự thủ tục chấp hành ngân sách nhà nước
Trình tự, thủ tục chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước
– Ra thông báo thu đối với các khoản thu mang tính chất bắt buộc.
Đối với các khoản thu mang tính chất tự nguyện, cơ sở thực hiện thu NS là phần tự khai, tự tính hoặc mức tham gia của đối tượng thực hiện khoản thu đó.
– Thực hiện các khoản thu theo nhiệm vụ
– Kiểm tra và thực hiện đúng các chứng từ có liên quan đến quá trình thu ngân sách nhà nước .
Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước là chứng từ thu NS áp dụng cho các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác vào kho bạc NN .
Biên lai thu tiền là chứng từ thu NS áp dụng trong trường hợp cơ quan thu đươc giao nhiệm vụ trực tiếp thu NS bằng tiền mặt, thu tiền phạt vi phạm hoặc kho bạc trực tiếp thu phí, lệ phí, tiền phạt.
Các loại trái phiếu Chính phủ là chứng từ thu NS áp dụng cho các đối tượng tham gia quan hệ cho vay đối với ngân sách nhà nước .
Trình tự, thủ tục chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước
– Tuân thủ các điều kiện chi ngân sách nhà nước :
+ Khoản chi dự định thực hiện phải được ghi nhận trong dự toán ngân sách nhà nước phân bổ cho đơn vị nhận kinh phí.
+ Khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền của NN quy định.
+ Khoản chi được phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng NS hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
Nếu đề nghị của các đơn vị sử dụng NS không đáp ứng các điều kiện chi thì cơ quan kho bạc NN có quyền từ chối chi trả. Trường hợp, có đầy đủ điều kiện chi và không có lý do chính đáng thì đơn vị sử dụng NS có quyền khiếu nại nếu lệnh chi bị từ chối.
– Thực hiện các phương thức cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước
Phương thức cấp phát kinh phí là những cách thức, biện pháp mà NN sử dụng để chuyển giao nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các đối tượng sử dụng NS theo đúng yêu cầu định trước.
Hiện nay có 2 phương thức cấp phát kinh phí cho các đối tượng thụ hưởng ngân sách nhà nước , đó là:
+ Cấp phát theo dự toán kinh phí: áp dụng đối với những khoản chi mà cơ quan tài chính không cấp phát trực tiếp.
Quyết định chi của đơn vị sử dụng NS có hình thức là Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước .
+ Cấp phát bằng lệnh chi tiền: áp dụng đối với những khoản chi do cơ quan tài chính cấp phát trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước .
Lệnh chi tiền là quyết định chi do cơ quan tài chính phát hành, gửi và yêu cầu Kho bạc NN chi trả, thanh toán một số tiền cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo đúng nội dung của lệnh chi.
3. Chế độ quyết toán ngân sách nhà nước
3.1. Khái niệm
Định nghĩa
– Quyết toán ngân sách nhà nước là giai đoạn cuối cùng của quá trình ngân sách nhà nước .
– Thực chất, hoạt động quyết toán ngân sách nhà nước chính là hoạt động của tất cả các chủ thể có liên quan đến quá trình lập dự toán và chấp hành ngân sách nhà nước trong năm thực hiện.
Đặc điểm của hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước
– Hoạt động quyết toán ngân sách nhà nước đòi hỏi sự tham gia của các chủ thể có liên quan đến quá trình NS từ cơ quan quyền lực, cơ quan quản lý đến các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
– Quyết toán NS thể hiện bằng bản báo cáo kế toán về kết quả chấp hành NS hàng năm đã được phê duyệt theo trình tự luật định.
– Đảm bảo nguyên tắc công khai trong hoạt động quyết toán ngân sách nhà nước nhằm tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức và nhân dân đối với quá trình phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước .
3.2. Trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể tham gia vào hoạt động quyết toán ngân sách nhà nước
Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có thẩm quyền chung
– Quốc hội là cơ quan có trách nhiệm cao nhất trong hoạt động quyết toán ngân sách nhà nước , có quyền phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước , quyết toán các dự án, công trình quốc gia quan trọng đã được Quốc hội phê chuẩn.
– Chính phủ có trách nhiệm lập quyết toán ngân sách nhà nước , quyết toán các dự án, công trình quan trọng để trình Quốc hội phê chuẩn.
– Hội đồng nhân dân, UBNDcác cấp chịu trách nhiệm về việc đáp ứng các yêu cầu của quyết toán ngân sách nhà nước thuộc đơn vị mình và của NS cấp dưới.
Trách nhiệm. quyền hạn của các cơ quan có thẩm quyền riêng
– Cơ quan tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc quyết toán NS các cấp trung ương và địa phương.
– Cơ quan kho bạc NN thực hiện quyết toán tình hình thực tế thu chi NS theo dự toán đã giao và theo mục lục NS .
– Các CQ thu lập báo cáo quyết toán thu NS đối với các lĩnh vực được giao quản lý và thực hiện.
Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị sử dụng NS
– Các đơn vị sử dụng NS là những chủ thể đầu tiên có trách nhiệm quyết toán ngân sách nhà nước theo trật từ từ đơn vị cơ sở thấp nhất.
– Đối với đơn vị sử dụng NS không phải là đơn vị sự nghiệp có thu phải quyết toán theo Mục lục ngân sách nhà nước
– Đối với đơn vị sự nghiệp có thu phải thực hiện quyết toán và thể hiện trong hoạt động NS đối với các khoản thu, chi thuộc ngân sách nhà nước .
3.3. Căn cứ để quyết toán ngân sách nhà nước
– Các quy định pháp luật hiện hành về chế độ thu, chi NS ; các chỉ tiêu tài chính; các định mức chi tiêu tài chính được áp dụng chung cho các đơn vị sử dụng NS .
– Các chỉ tiêu được phân bổ trong dự toán ngân sách nhà nước
– Mục lục ngân sách nhà nước áp dụng cho từng đối tượng quyết toán NS .
– Các chứng từ, tài liệu thực tế chứng minh kết quả chấp hành ngân sách nhà nước .
3.4. Trình tự, thủ tục quyết toán ngân sách nhà nước
– Lập và thẩm định quyết toán của các đơn vị dự toán
– Tổng hợp và thẩm định quyết toán của các cấp NS
– Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước
Chương 4: Pháp luật về thu, chi ngân sách nhà nước
1. Khái niệm và phân loại thu ngân sách nhà nước
Định nghĩa
Thu ngân sách nhà nước là việc huy động một bộ phận giá trị sản phẩm XH , theo quy định của pháp luật nhằm hình thành quỹ ngân sách nhà nước . Các khoản thu ngân sách nhà nước được thực hiện thông qua những hình thức pháp lý nhất định như quy chế thu thuế, quy chế vay nợ, quy chế viện trợ,…được thể hiện trong các quy định pháp luật hiện hành về tài chính.
Đặc điểm
– Thu ngân sách nhà nước phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật
Để thực hiện hoạt động thu NS , NN phải ban hành các VBPL quy định về hình thức thu cũng như nội dung thu. Dự toán NS.Trong quá trình tập trung các khoản thu vào quỹ ngân sách nhà nước, bản thân NN cũng phải tuân thủ quy định của Pl về thu ngân sách nhà nước , nghĩa là NN chỉ được phép thu những khoản thu đã được luật hóa và chỉ thực hiện quyền thu đó trong khuôn khổ PL, các cấp, các ngành không được tự ý đặt ra các khoản thu trái PL.
Lý do: Giới hạn quyền thu của NN,là căn cứ xác định nguồn thu trái PL
- Thu ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với thực trạng và mức độ phát triển nền KT của đất nước bởi thu NS là hđ nhằm huy động một bộ phận giá trị sản phẩm XH.
Giá trị SP XH biểu hiện qua thu nhập của CN-TC èphải thu phù hợp với thu nhập để ko tạo ra sức ép và đạt hiệu quả thu.
- Thu ngân sách nhà nước được thực hiện thông qua 2 cơ chế pháp lý là bắt buộc và tự nguyện, trong đó cơ chế bắt buộc được xem là chủ yếu(thuế).
- Chủ thể tham gia vào hoạt động thu ngân sách nhà nước bao gồm chủ thể đại diện cho NN trong việc thực hiện quyền thu (CQTC, cơ quan thuế, CQ hải quan, kho bạc NN ) và các chủ thể đóng góp khoản thu ngân sách nhà nước theo nghĩa vụ hoặc theo tinh thần tự nguyện.
– Cơ cấu của thu ngân sách nhà nước bao gồm “các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động KT của NN;các khoản đóng góp của TC và CN; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo QĐ của PL”.
Phân loại thu ngân sách nhà nước
Căn cứ vào nội dung kinh tế, thu ngân sách nhà nước gồm:
+ Các khoản thu có tính chất hoa lợi là những khoản thu làm tăng ngân quỹ nhưng không làm tăng trái vụ của quốc gia, bao gồm khoản thu từ thuế; khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân; khoản thu từ viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho Chính phủ; khoản thu tiền phạt vi phạm pháp luật,…
+ Các khoản thu không có tính chất hoa lợi là những khoản thu làm tăng ngân quỹ nhưng đồng thời cũng làm tăng lên tương ứng số lượng trái vụ của QG, bao gồm các khoản thu từ phí, lệ phí; thu từ vay nợ và viện trợ có hoàn lại; thu về bồi thường thiệt hại cho NN ,…
Căn cứ vào nội dung pháp lý, thu ngân sách nhà nước gồm:
+ Các khoản thu mang tính chất bắt buộc như thuế, phí, lệ phí
+ Các khoản thu mang tính chất tự nguyện như thu từ viện trợ, tặng cho, đóng góp của các tổ chức và cá nhân
Căn cứ vào mức độ tiến hành hoạt động thu, gồm:
+ Các khoản thu thường xuyên như thuế, lệ phí
+ Các khoản thu không mang tính thường xuyên
Căn cứ vào nơi phát sinh nguồn thu, thu ngân sách nhà nước gồm:
+ Các khoản thu trong nước
+ Các khoản thu ngoài nước
2. Nội dung pháp luật về thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước từ thuế
Thuế là khoản thu mang tính cưỡng chế do NN huy động từ các TC,CN và tập trung vào quỹ ngân sách nhà nước.Thu từ thuế là nguồn thu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu ngân sách nhà nước .
Đặc điểm:
+ Thuế là khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính bắt buộc(ko xuất phát từ ý chí ng nộp nhưng vấn phải nộp).
+ Thuế là khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp
+ Thuế là một hình thức phân phối của cải XH chứa đựng các yếu tố CTri -KT- XH.
– Hiện nay ở VN, hệ thống thuếgồm các sắc thuế: thuế GTGT; TTĐB; thuế XK, NK; thuế TNDN; thuế TNCN; thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế môn bài và một số sắc thuế khác.
Thu ngân sách nhà nước từ phí
– Phí là khoản thu hồi chi phí đầu tư cung cấp các DV công cộng Ko thuần túy theo quy định tại Danh mục phí kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí và là khoản tiền mà các Tc, CN phải trả khi sử dụng các dịch vụ công cộng đó.
– Các dịch vụ thu phí theo quy định của PL có thể là do NN đầu tư cung cấp và có thể do khu vực tư nhân đầu tư cung cấp.
Phí thu từ các dịch vụ do NN đầu tư là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước
Phí thu từ các dịch vụ không do NN đầu tư là doanh thu của TC,CN thu phí.
Thu ngân sách nhà nước từ lệ phí
– Lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành chính pháp lý của NN cho các thể nhân, pháp nhân nhằm phục vụ công việc quản lý NN theo quy định tại Danh mục lệ phí ban hành kèm Pháp lệnh phí và lệ phí.
– Các dịch vụ được phép thu lệ phí thuộc các dịch vụ gắn với công việc QLNN.Chỉ có cơ quan NN hoặc tổ chức được NN ủy quyền phục vụ công việc QLNN mới được thu lệ phí.
– Lệ phí là khoản thu vào ngân sách nhà nước .
Thu ngân sách nhà nước từ khoản thu khác
– Để quản lý và điều tiết các hoạt động KT-XH, chính phủ các quốc gia đều tham gia trực tiếp vào các hđ KT-XH ở mức độ nhất định như đầu tư, tài trợ, góp vốn,…Việc NN tham gia trực tiếp vào các hđ KT nhất định đã tạo ra các khoản thu từ hoạt động KT của NN như thu từ lợi tức góp vốn Cp của NN, thu hồi vốn của NN đầu tư vào các cơ sở kinh tế.
– Ngoài ra, NN có thể thực hiện việc bán hoặc cho thuê những tài sản của NN như tiền bán nhà thuộc sở hữu NN,tiền bán tài nguyên,…là những khoản thu thuộc ngân sách nhà nước .
– Ngoài những khoản thu trên, thu ngân sách nhà nước còn gồm các khoản đóng góp tự nguyện của các cn,tc trong và ngoài nước; các khoản viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước,cn và tc ở nước ngoài; các khoản đóng góp tự nguyện khác theo quy định của Pl. Các khoản thu này phát sinh không thường xuyên và không lớn, nhưng có tính chất không hoàn trả nên chúng có tác dụng quan trọng tăng cường thêm nguồn lực TC cho ngân sách nhà nước .
Các khoản thu khác của ngân sách nhà nước nói trên được thu nộp trực tiếp vào kho bạc NN hoặc qua cơ quan thu theo các quy định hiện hành đối với từng khoản thu.
3. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Định nghĩa
Chi ngân sách nhà nước là hđ phân phối và SDquỹ ngân sách nhà nước theo dự toán ngân sách nhà nước đã được chủ thể có TQ quyết định nhằm duy trì hđ của bộ máy NN và đảm bảo thực hiện các CN của NN
Nếu thu ngân sách nhà nước là hđ nhằm thu hút các nguồn vốn tiền tệ để hình thành quỹ ngân sách nhà nước thì chi ngân sách nhà nước chính là chu trình SD và Pphối nguồn tiền tệ đã được tập trung vào quỹ NS đó.
Đặc điểm
Chi ngân sách nhà nước chỉ được tiến hành trên cơ sở PL và theo kế hoạch chi NS cũng như phân bổ NS do cơ quan quyền lực NN quyết định. Theo Đ15 Luật ngân sách nhà nước thì QH là cơ quan duy nhất có quyền quyết định tổng số chi, cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi ngân sách nhà nước và quyết định phân bổ NSTW. Theo Đ25 HĐND các cấp được quyền quyết định dự toán chi NSĐP và quyết định phân bổ NS cấp mình.
Như vậy, mọi hoạt động chi NS phải được thực hiện trên cơ sở các quyết định của QH và HĐND các cấp.
Mục tiêu của chi ngân sách nhà nước là nhằm thỏa mãn nhu cầu về tài chính cho sự vận hành của BMNN , bảo đảm việc thực hiện các chức năng của NN. Do đó, chi ngân sách nhà nước không chỉ phụ thuộc vào kết quả của hoạt động thu NS mà còn phụ thuộc vào quy mô của bộ máy NN và chức năng, nhiệm vụ mà NN đảm nhiệm.
Chi NS là hoạt động được tiến hành bởi hai nhóm chủ thể:
+ Nhóm chủ thể đại diện NN thực hiện việc quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước : cơ quan tài chính các cấp, kho bạc NN ,…
+ Nhóm chủ thể sử dụng NS : cơ quan NN ; các đơn vị; các chủ dự án sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước . Trong nhóm chủ thể này, mặc dù có cơ quan NN tuy nhiên những cơ quan này không tham gia vào hoạt động chi ngân sách nhà nước với tư cách là nhưng chủ thể mang quyền đại diện cho NN mà chỉ đơn thuần là chủ thể được hưởng kinh phí ngân sách nhà nước cấp để trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động chức năng.
Cơ cấu các khoản chi ngân sách nhà nước bao gồm:
+ Chi đầu tư phát triển kinh tế – XH+ Chi bảo đảm quốc phòng an ninh– + Chi bảo đảm hđ của bộ máy NN | + Chi trả nợ+ Chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật |
Phân loại
Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động có sử dụng kinh phí NS , chi ngân sách nhà nước bao gồm :
+ Chi phát triển: là các khoản chi nhằm duy trì và phát triển các dịch vụ KT và dịch vụ XH như phát triển NN và nông thôn; chi XD các công trình công cộng ,..
+ Chi QLHC: là các khoản chi nhằm duy trì hđ của BM cơ quan quyền lực và cơ quan QLNN các cấp
+ Chi cho quốc phòng, an ninh: là các khoản chi nhằm xây dựng và củng cố lực lượng vũ trang và thực hiện công tác bảo vệ trật tự an toàn XH
+ Chi cho hoạt động giáo dục đào tạo: là các khoản chi nhằm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục đào tạo
+ Chi cho y tế là các khoản chi để duy trì và phát triển dịch vụ y tế.
Căn cứ vào mức độ định kỳ của các khoản chi:
+ Chi thường xuyên: là những khoản chi mang tính định kỳ, lặp đi lặp lại.
+ Chi không thường xuyên
4. Nội dung pháp luật về chi ngân sách nhà nước
Chi đầu tư phát triển
Định nghĩa: Chi đầu tư phát triển là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế – XH , phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của NN nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển XH .
Nội dung chi đầu tư phát triển
Căn cứ vào tính chất của các hoạt động đầu tư phát triển thì chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước gồm:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: là các khoản chi để đầu tư XD các công trình thuộc kết cấu hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn, các ctrình của các DN NN đầu tư theo khoạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ,…
- Các khoản chi đầu tư phát triển không có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản như chi cấp vốn ban đầu, cấp bổ sung vốn pháp định hoặc vốn điều lệ cho các doanh nghiệp NN , chi góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh cho NN ,…
Chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước . Các nguyên tắc cần được bảo đảm khi cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm:
- Việc cấp phát vốn ĐT và XD phải đúng đ/t là các công trình đã được PLquy định.
- Đơn vị chủ đầu tư phải thỏa mãn đầy đủ các đk cấp phát vốn XD cơ bản như thực hiện các thủ tục vè lập dự án đầu tư; dự án đã được ghi trong kế hoạch cấp vốn đầu tư và xây dựng từ ngân sách nhà nước ; tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu.
- Tuân thủ trình tự thủ tục cấp phát: căn cứ vào kế hoạch được duyệt, cơ quan tài chính các cấp thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền về việc cấp phát vốn. Kho bạc NN có trách nhiệm chuyển tiền, thực hiện cấp phát. Chủ đầu tư nhận vốn theo tiến độ thực hiện.
Các khoản chi khác không có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản
Chi đầu tư vốn cho doanh nghiệp NN
- Doanh nghiệp NN mới thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được ngân sách nhà nước đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ ban đầu nhưng không thấp hơn mức vốn pháp định quy định cho ngành nghề KD của doanh nghiệp (nếu có).
- Cấp bổ sung vốn cho doanh nghiệp được thực hiện hàng năm.
Chi trợ cấp tài chính và trợ giá cho doanh nghiệp
Đối tượng được chi trợ cấp tài chính, trợ giá sản phẩm từ ngân sách nhà nước là các DN thuộc mọi thành phần KT khi tham gia thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp SP, dịch vụ theo chính sách giá của NN .
Chi thường xuyên
Khái niệm
Chi thường xuyên của ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng vốn ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các chức năng của NN .
Chi thường xuyên có đặc điểm là mang tính ổn định, không có khả năng thu hồi và phục vụ trực tiếp cho nhu cầu tiêu dùng nên hình thức cấp phát, thanh toán là hình thức cấp phát theo dự toán.
Nội dung chi thường xuyên
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi sau:
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa – XH như giáo dục – đào tạo; y tế; văn hóa – nghệ thuật,…
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của NN
- Chi cho các hoạt động quản lý NN
- Chi cho các tổ chức CT,tổ chức CT-XH và các TC khác được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước
- Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tư an toàn XH
- Các khoản chi khác
Chương 5: Một số vấn đề lý luận chung về thuế
Chương 6: Pháp luật về thuế suất khẩu thuế nhập khẩu
I. Khái quát
Biên giới quốc gia | Phân định giới hạn lãnh thổ hay lãnh hải của 1 nước với 1 nước tiếp giáp khác,hoặc với hải phận quốc tê |
BG Tquan | Phân định giới hạn ,phạm vi áp dụng các chính sách về thuế |
Xuất khẩu | HH được dịch chuyển từ trong nước ra nước ngoài |
Nhập khẩu | -HH dich chuyển từ nước ngoài vào trong nước-HHtừ khu PTQ vào TT trong nc hoặc (.) nc vào Khu PTQ |
Quá cảnh | HH nhập vào nội địa , chỉ đi nhờ vào cảng VN làm trạm chờ rồi tiếp tục đi quá nước khác |
Chuyển Khẩu | Là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài LT VN mà không làm thủ tục NK vào VN và không làm thủ tục XK ra khỏi VN |
Tạm nhậpTái xuất | Là việc mua HH của một nc để bán cho một nc khác, có làm Thủ tục NK HH vào VN và làm TT XK chính HH đó ra khỏi VNVD: nhập hàng hóa đó về trưng bày triển lãm |
Tạm xuất, tái nhập | Là việc HH được đưa ra nc ngoài hoặc đưa vào khu phi TQ,có làm thủ tục XK ra khỏi VN và TT NK lại chính HH đó vào VN.VD : Đưa máy móc ra nước ngoài sửa chữa |
1. Khái niệm
Là các loại thuế đánh vào HH-DV dịch chuyển qua biên giới trong quan hệ TMQT
* Lưu ý: HHchưa ra khỏi BGQG nhưng được trao đổi giữa khu PTQ với thị trường thì đc coi là hoạt động X-NK.
2. Đặc điểm
-Thuế NK có đối tượng chịu thuế là các HH được phép vận chuyển qua biên giới.
-Bản chất của thuế nhập khẩu là thuế gián thu nhưng chỉ mang tính tương đối, căn cứ vào mục đích của người nhập khẩu là gì để xác định
Nếu HH được Nk để SD, TD thì người TD là ng nộp thuế đồng thời là người chịu thuế có t/c là thuế trực thu. | |
Người nộp thuếNgười chịu thuế | Người NK |
Người NK | |
Nếu như nhà NK đã nộp thuế HH và sau đó KD với chính số HH đó thì số tiền TNK chuyển sang cho người mua hàng ,khoản TNK này lại có T/c gián thu. | |
Người nộp thuếNgười chịu thuế | Người NK |
Người mua hàng |
– Thuế XK và thuế NK áp dụng thuế suất tỉ lệ (%)và TS tuyệt đối
– Thuế Xk và Nk có chức năng bảo hộ nền SX trong nước và điều tiết hđ NK
– Thuế NK gắn liền với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia nên thuế NK không những góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn thể hiện cả những chủ trương, CS đối ngoại của NN trong từng thời kỳ một cách rõ ràng.
3. Vai trò
– Thuế NK không chỉ trực tiếp tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn có tác động tới số lượng và cơ cấu các nguồn thu từ các sắc thuế khác.
– Là ccụ đtiết hđ SX-KD của NN đối với nền KT. Thuế NK tác động trực tiếp đến giá cả HH TMQT, thuế NK đ/chỉnh khả năng c/tranh của HH chịu thuế trên TT.
– Thuế nhập khẩu là công cụ hỗ trợ và bảo hộ nền sản xuất trong nước.
II. Nội dung
2.1 Đối tượng
– Đối tượng chị thuế XK-NK( Điều 2 luật Thuế XK-NK)
– Đối tượng không chị thuế XK-NK( Điều 3 luật Thuế XK-NK)
2.2 Người nộp thuế( Điều 4)
a. Điều kiện trở thành người nộp thuế
-Là người đứng tên làm thủ tục Hải quan
-Có hàng hóa là đối tượng chịu thuế
* Người nộp thuế bao gồm:
+ Tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế là đối tượng nộp thuế suất khẩu, thuế nhập khẩu .Trường hợp xuất khẩu,nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác chịu trách nhiệm nộp thuế suất khẩu,thuế nhập khẩu.
VD: Chủ hàng,TC nhận ủy thác, cá nhân có HH khi XC nhập cảnh, gửi hoặc nhận HH qua biên giới.
+Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế: Đại lý làm thủ tục HQ;DN bưu chính, chuyển phát; TCTD hoặc Tc khác hoạt động theo quy định của PL
2.3 Căn cứ tính thuế suất khẩu ,nhập khẩu
Căn cứ tính thuế đối với hàng háo áp dụng thuế suất tỉ lệ (%)
-Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK,NK ghi trong tờ khai hải quan
-Giá tính thuế
-Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%).
*Phương pháp tính
Thuế XNK phải nộp = | Số Lượng HHx | Giá tính thuếx | TS thuế XNK (%) |
*Giá hàng XNK tính bằng tiền VN để tính thuế:
+XK: Đơn giá FOB ngoại tệ (x) tỷ giá thực tế mua vào của NH ngoại thương.
+NK: Đơn giá CIF ngoại tệ (x) tỷ giá thực tế mua vào của NH ngoại thương
Căn cứ tính thuế đối với hàng háo áp dụng thuế suất tuyệt đối
-Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong tờ khai hải quan
-Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị HH
*Phương pháp tính
Thuế XNK phải nộp = | Số Lượng HH x | Mức thuế tuyệt đối |
c. Các căn cứ của pp tính thuế
* Số Lượng hàng hóa
–Số lượng hàng hóa XNK được xác định theo tờ khai hải quan hàng XNK
-Số lượng HH thực tế XNK
* Giá tính thuế
Điều 9 Luật thuế XNK
Điều 7 Nghị định 87/2010 NĐ-CP
– GTT đối với HH XNKđược xác định theo quy định của PL về trị giá hải quan.
+ Đối với hàng XK: là giá tính thuế là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất không bao gồm chi phí vận tải và phí bảo hiểm (Giá FOB)
XK dưa hấu | Tại vườn 10k | Vận chuyển8k | Bảo hiểm 2k | GTT là giá tại vườn 10k |
– Đối với hàng NK:giá tính thuế là giá thực tế phải trả tại cửa khẩu nhập bao gồm cả chi phí vận tải và phí bảo hiểm theo hợp đồng (giá CIF)
NK dưa hấu | Tại vườn 10k | Vận chuyển8k | Bảo hiểm2k | GTT là giá tại cửa khẩu 20k |
*Trị giá hải quan
– XK: Là giá bán tại cửa khẩu (FOB,DAE) không bao gồm phí bảo hiểm (I) và phí vận chuyển (F).
– NK: Là giá trị thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên bao gồm phí bảo hiểm (I) và phí vận chuyển (F) và được xác định theo các PP xác định trị giá tính thuế theo QĐ của PL
– Phương pháp xác định trị giá tính thuế: tôn trọng trị giá giao dịch, PP trị giá giao dịch( HH giao dịch giống hệt, tương tự, khấu trừ,tính toán, suy luận)
3. Thuế suất
– NN không quy định về thuế suất vì
+ Phụ thuộc mối quan hệ quốc tế
+ Các cam kết ,hiệp định, thỏa thuân
+ Quan điểm NN ở từng thời điểm về từng loại hàng
– Theo Biểu thuế suất của từng mặt hàng, từng thời điểm.
– Cơ quan ban hành biểu thuế suất là bộ tài chính
– Thuế suất Thuế NK gồm 3 mức: thông thường,ưu đãi và đặc biệt
4. Các biện pháp tự vệ với hàng nhập khẩu
-Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quá mức vào VN
-Áp dụng thuế chống bán phá giá – Áp dụng thuế chống trợ cấp
-Áp dụng thuế chống phân biệt đối xử
5. Miễn giảm thuế và hoàn thuế( điều 16,17,18,19)
Chương 7: Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
I. Khái niệm , đặc điểm
1. Khái niệm
Là loại thuế đánh vào một số loại HH-DV đặc biệt cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất tiêu dùng.
2. Đặc điểm
– Có diện (phạm vi ) đánh thuế hẹp
Chỉ áp dụng đối với 1 số doanh mục HH-DV đặc biệt cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn SX-TD(Đối tượng tác động của thuế TTĐB là những HH-DV không thật cần thiết cho nhu cầu của con người, có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người nhưng không thể cấm hoặc tác động xấu đến MT).Và chỉ áp dụng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, vì mỗi quốc gia đối tựng chịu thuế là khác nhau. èThể hiện vai trò điều tiết của NN .
– Thuế suất thường cao hơn các loại thuế gián thu khác
Thuế TTĐB thường có mức TS cao tác động lớn đến giá cả HH-DV nhằm điều tiết SX và hướng dẫn TD hợp lý, thông qua đó nhằm điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng các HH-DV này.Do đối tượng của T TTĐB chỉ áp dụng với một số HH-DV nên các nước thường áp dụng mức thuế suất T TTĐB cao để hướng dẫn SX-TD qua đó cũng điều tiết một phần thu nhập của những người TD các HH-DV có thu nhập cao, đảm bảo công bằng XH.
– Thuế TTĐB chỉ thu một lần ở khâu SX-NK HH hoặc Cung ứng dịch vụ
Chỉ đánh thuế ở khâu SX –NK (khi có hành vi SX,NK HH và kinh doanh DV) . Và chỉ đánh thuế ở khâu này vì:
+ HH-Dv đó có thể đặc biệt ở nước ta nhưng không đặc biệt ử nước khác.
+ Chỉ thu 1 lần ,đã thu khâu SX-NK và khi HH-Dv này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu T TTĐB . Vì nó điều tiết trực tiếp vào hành vi tiêu dùng.
– Thuế TTĐB có tính chất gián thu.(thuế tiêu dùng)
Thuế TTĐB đánh vào thu nhập của người tiêu dùng HH-DVchịu thuế TTĐB một cách gián tiếp thông qua giá cả của HH-DV mà người đó TD và người SX-KD HH-DV chịu thuế TTĐB là người nộp thuế cho NN thay cho người TD.Như vậy, người SX,NK HH, kinh doanh DV sẽ nộp thuế TTĐB và khoản thuế này được chuyển vào giá bán sản phẩm và chuyển sang cho người TD gánh chịu.
3. Vai trò của tiêu thụ đặc biệt:
– Thuế TTĐB góp phần hướng dẫn tiêu dùng.
– Thuế TTĐB góp phần điều tiết thu nhập, góp phần thực hiện công bằng xã hội.
– Việc đăng ký, kê khai và nộp thuế là cơ sở để NN quản lý, điều tiết nững HH-DV nhạy cảm, tác động lớn đến nền KT-XH.
– Tạo nguồn thu cho NS NN .
II. Nội Dung
1.Đối tượng chịu thuế
Là những loại HH-DV không thật cần thiết, có hại cho con người hoặc ảnh hưởng đến tiêu dùng. (Theo quy định tại điều 2 luật thuế TTĐB, điều 2 NĐ 26). Những trường hợp không chịu thuế TTĐB: điều 3 luật thuế TTĐB, điều 3 NĐ 26).
2. Đối tượng không chịu thuế
– HH không thuộc điều 2
3. Người nộp thuế(Điều 4)
-Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân SX,NK HH và kdoanh DV thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
-Trường hợp tổ chức, cá nhân có hđ kinh doanh XK mua HH thuộc diện chịu thuế TTĐB của cơ sở SX để XK nhưng không XK mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, CN hoạt động kinh doanh XK là người nộp thuế TTĐB.
4. Căn cứ tính thuế (Điều 5)
Giá tính thuế của HH-DV chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB.Công thức:
Thuế TTĐB phải nộp | = | Giá tính thuế TTĐB | x | Thuế suất Thuế TTĐB |
Lưu ý: Giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế TTĐB (Đ6 Luật thuế TTĐB, Đ4 NĐ26).
– Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
+ Đối với hàng hóa sản xuất trong nước:
Giá tính thuế TTĐB | = | Giá bán(chưa có thuế) GTGT-Thuế BVMT(nếu có) |
1+ Thuế suất thuế TTĐB |
Giá tính thuế TTĐB | = | Giá bán (chưa có thuế GTGT) |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Trong đó: Giá thanh toán = Giá tính thuế (giá chưa có thuế TTĐB) + Tiền Thuế TTĐB (GTT x TS thuế TTĐB).
Vậy Giá Thanh toán = Giá tính thuế (1 + thuế suất).
Lưu ý: GTT là giá chưa có thuế TTĐB nhưng vẫn có thể có các loại thuế khác.
Ví dụ: Trong trường hợp NK HH thuộc diện chịu thuế TTĐB thì GTT TTĐB= GNK+TNK
+ Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng NK thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau:
GTT (TTĐB) | = | Giá tính thuế NK | + | thuế NK(nếu có) |
+ Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB:là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT, được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB | = | Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
– Thuế suất: (Xem biểu thuế suất thuế TTĐB trong Luật thuế TTĐB và NĐ26).
+ Thuế suất theo tỉ lệ
+ có sự phân biệt từng nhóm hàng trong 1 loại hàng
+ Ko có sự pbiệt nguồn gốc HH và thể hiện chính sách của NN trong điều tiết tiêu dùng
5. Chế độ miễn, giảm thuế: Việc giảm thuế TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12.
6. Khấu trừ, quyết toán và hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt (Chương III của Luật TTĐB, Chương III Nghị định 26 và chương III Thông tư 64).
Bài tập
Câu 1a. Một chai rươụ có giá bán chưa thuế là 300.000 đồng rượu dưới 20 độ
ADCT: Thuế TTĐB= GTT x TS= 300 x 30% =90 nghìn
èGiá thành = 300000+90= 390 nghìn
1b.Một chai rươụ có giá nhập khẩu là 300.000 đồng rượu dưới 20 độ.Thuế suất 10%
Thuế NK= GNK xTS è GTT TTĐB = GNK+Thuế NK = 300.000+(300.000 x10%)=330.000è Thuế TTĐB =330.000 x 30% = 99.000 đ
Câu 2.Ô tô BMV giá nhập khẩu (CIF) là 1,2 tỷ.Biết thuế suất NK 1 chiếc xe là 70%.
Ta có : Thuế NK = Số lượng(GTT NK x TS NK)
= 1(1,2 tỷ x70%)=840 triệu
ADCT: GTT(TTĐB) = GTT NK + Thuế NK
- Giá NK = 1,2 tỷ + 840 triêu = 2,04 tỷ
Câu 3.DN X sản xuất xăng,tính giá tính thuế TTĐB của 1 lít xăng
-Biết giá thành ( đầy đủ các loại thuế) 1 lít xăng là : 20 đồng
– Thuế GTGT : 2đ
-Thuế BVMT : 3đ
GTT (TTĐB)= giá bán chưa có thuế GTGT-Thuế BVMT /1+ Thuế suất
= (20-2)-3/1+10%=15/1,1= 13,64
Câu 4. Năm 2010 giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 20.000đ, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia (từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012) là 45% thì giá tính thuế TTĐB .
GTT ( TTĐB) = Giá chưa thuế/1+ TS TTĐB = 20.000/1+ 0,45= 29.000
Chương 8: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng
I. Tổng Quan về Thuế GTGT
1. Khái niệm (Điều 2)
Là loại thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của HH-DV phát sinh trong quá trình SX, lưu thông , đến tiêu dùng.
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi gđoạn SX, LT SP từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến SP hoàn thành, và cuối cùng làTD. Chính vì vậy mà còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở gđoạn trước. Thuế GTGT được cộng vào giá bán HH-DV, và do người TD chịu khi mua HH, sử dụng DV.
2. Đặc điểm
- Thuế GTGT có đối tượng chịu thuế rất rộng : bao gồm tất cả các loại HH-Dv từ quá trình SX đến LT và TD trừ 26 nhóm HH DV .
- Là thuế gián thu vì người nộp thuế và người chịu thuế là 2 đối tượng khác nhau.
- Là loại thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm ở từng khâu SX-LT-TD
3. Vai trò
- Nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước( phạm vi đối tượng rộngà số thuế thu đc lớn)
- Điều tiết nền kinh tế- XH( là loại thuế gián thu chủ yếu đánh vào HV tiêu thụ SP)
- Tao ra cơ chế kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp.(Kích thích hoặc hạn chế hoạt động KD HH-DV)
II. Nội Dung
1. Đối tượng chịu thuế( điều 3)
2. Đối tượng không chịu thuế (Điều 5) là những loại vật tư, HH dùng cho các lĩnh vực như: Khuyến khích SX nông nghiệp phát triển nước ta là 1 nước NN.; Hỗ trợ tư liệu SX trong nước không SX được; Dịch vụ liên quan thiết thực, trực tiếp đến cuộc sống người dân và không mang tính kinh doanh; Liên quan đến nhân đạo
*So sánh không chịu thuế, thuế suất 0% và Miễn Thuế
Giống: là chủ thể không phải nộp một khoản tiền thuế.
Khác
T/C | Không chịu thuế | Thuế suất 0% | Miễn Thuế |
Điều kiện | Cơ sở KD kô được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của HH-D sd cho SX-KD HH-DV thuộc đối tượng kô chịu thuế GTGT theo quy định mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí KD. | Ap dụng đối với HH-DV xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của DN chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải QT; HH-DV thuộc diện kô chịu thuế GTGT khi XK , trừ một số TH khác. | Miễn thuế là TH vẫn phải chịu thuế, tuy nhiên vì lý do khách quan nào đó sẽ được miễn giảm một phần nào đó theo quy định của PL. |
Nghĩa vụ pháp lý | -Không phải đt chịu thuế-Không phải kê khai-Thường được áp dụng trong: viện trợ nhân đạo, HH mượn đường chuyển khẩu, quá cảnh, HH trong khu phi thuế quan.-Cơ sở KD kô được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào | -Vẫn thuộc đối tượng chịu thuế nên hàng tháng cở sở KD HH-DV phải kê khai và có NV nộp thuế đầy đủ đúng hạn vào ngân sách nhà nướcĐược khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của HH-DV sử dụng cho việc SX-KD HH-DV thuộc đối tượng chịu thuế. | -Vấn thuộc đối tượng chịu thuế,Phải kê khai-Ưu đãi trong một thời gian-Được khấu trừ thuế đầu vào-Thường được áp dụng trong thợp HH hư hỏng, giám sát HQ có chứng nhận của cơ quan HQ. |
3. Chủ thể(Điều 4)
Người nộp thuế | Cơ quan thu thuế |
– Cơ sở KD– Nhà NK | – Cơ quan thu thuế ĐP– Cơ quan thu thuế HQ– Cơ quan được ủy quyền thu thuế khác |
* So sánh quy định về ng nộp thuế GTGT với ng nộp thuế TTĐB
T/C | ng nộp thuế TTĐB | ng nộp thuế GTGT |
Đối tượng | -Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân SX,NK HH và kdoanh DV thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.-TH tổ chức, cá nhân có hđ kinh doanh XK mua HH thuộc diện chịu thuế TTĐB của cơ sở SX để XK nhưng không XK mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, CN hoạt động kinh doanh XK là người nộp thuế TTĐB. | Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng. |
3. Căn cứ tính thuế
Thuế GTGT | = | Giá tính thuế GTGT | x | Thuế suất Thuế GTGT% |
3.1 Giá tính thuế (Quy định cụ thể điều 7 )
Là giá bán ra đối với HH và giá cung ứng dịch vụ đã có thuế TTĐB,Thuế BVMT và chưa có thuế GTGT.
* Đối với HH-Dv mà hóa đơn ghi giá đã có thuế GTGT
GTT(GTGT) = | Giá thanh toán / 1+ Thuế suất(%) |
Công thức tổng quát
Giá CIF | + | Thuế NK | ||||||
Giá tính thuế TTĐB | + | Thuế TTĐB | + | Thuế BVMT | ||||
Giá tính thuế Giá trị gia tăng | + | Thuế GTGT | ||||||
Giá thành/Giá thanh toán | ||||||||
3.2 Thời điểm xác định thuế GTGT
+ Đối với HH-DV xây lắp è thời điểm nghiệm thu bàn giao
+ Đối với hoạt động cung cấp điện,nước là ngày ghi chỉ số….
3.3 Thuế suất( Gồm các mức 0%, 5%, 10%)
4. Phương pháp tính
T/C | Phương pháp khấu trừ thuế | Ppháp tính thuế trực tiếp |
CSPL | Điều 10 | Điều 15 |
Đối tượng | Cơ sở SX-KD thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,chứng từ theo qđ của Pl,gồm CSKD (1)Và(2) HoặcCó doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lênĐăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuếCó đầy đủ điều kiện (1)(2) | CS kinh doanh và tổ chức ,cá nhân nước ngoài không có cơ sở thường trú tại VN nhưng có thu nhập phát sinh tại VN chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ-Hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý |
Nội dung | -CS KD thuộc đối tượng tính thuế theo PP này phải tính và thu thuế GTGT cuả HH-DV bán ra. Khi lập hoá đơn bán HH, cung cấp DV cơ sở KDphải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và số tiền người mua phải thanh toán. TH hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, kô ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT cuả HH-DV bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hđơn, chứng từ.-Thuế GTGT đầu vào được tính khấu trừ quy định như sau:– Thuế đầu vào cuả HH-DV dùng vào SX-KD HH-DV chịu thuế GTGT thì được khấu trừ– Thuế đầu vào cuả HH-DV được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định thuế phải nộp cuả tháng đó không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. | -GTGT= gía thanh toán cuả HH-DV bán ra – giá thanh toán cuả HH-DV mua vào tương ứng-Thuế suất thuế GTGT đc AD phù hượp nghành nghề KD HH-DV mà chủ thể cung cấp |
Cách tính | -Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.+ Thuế GTGT đầu ra = GTT cuả HH-DV chịu thuế bán ra x thuế suất thuế GTGT cuả HH-DV+ Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua HH-DV hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của HH NK dùng vào SX-KD HH-DV chịu thuế GTGT.-Các mức thuế suất như sau: – Không chịu thuế – 0% – 5% – 10%Ví dụ: Bán hàng hóa với giá là 100 triệu, giá mua vào là 95 triệu, thuế suất 10% => VAT phải nộp là 10 triệu – 9.5 triệu = 0.5 triệu | Số thuế GTGT phải nộp = GTGT cuả HH-DV chịu thuế (x) với thuế suất(%) thuế GTGT cuả loại HH-DV đó.Tỷ lệ % như sau:– Pphối cung cấpHH 1%– Dịch vụ xây dựng kô bao thầu nguyên vật liệu: 5%–SX, vận tải, DV có gắn với HH, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%– Hoạt động KD khác: 2%Ví dụ: Bán hàng hóa với giá bán là 100 triệu => VAT phải nộp là: 100 triệu x 1% = 1 triệu |
Loại trừ/Lưu ý | +Nếu cơ sở KD là cá nhân , HGĐ thì ko đc AD+CS kinh doanh vàng bạc đá quý+ PP khấu trừ thuế áp dụng chung cho các tổ chức KD trừ các đối tượng áp dụng tinh thuế theo PP tính trực tiếp trên GTGT. | -TS AD chung cho cả HH – DVmua vào bán ra-căn cứ tính phần GT tăng thêm là GTT tức là giá đã có GTGT đc xác định trong chứng từ hóa đơn-Đối với HH-Dv ở khâu mua vào ko xđ đc là phần gía trị được phép trừ đi khi tính phần GTGT có nghĩ là việc đầu tư TS cố định ko đc xác định là phần giá trị HH mua vào tương ứng được phép trừ |
Ví dụ: Doanh nghiệp A có nghiệp vụ liên quan đến hàng hoá “D” như sau:
+ Trong tháng mua vào hàng hoá “D” tổng số tiền thanh toán là: 110 (triệu) trong đó thuế GTGT là 10(triệu).
+ Trong tháng bán hàng hoá “D” tổng số tiền bán hàng là: 220 (triệu) trong đó thuế GTGT là 20 (triệu). Biết thuế suất của hàng hoá “D” là 10%. Tổng chi phí trong kỳ của doanh nghiệp là 50 (triệu)
– Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp.
TGTGT phải nộp = (220-110)*10%=11(triệu)
Lợi nhuận TT = (220-110-11)-50 = 49 (trieu)
– Phương pháp khấu trừ:
TGTGT phải nộp = 20-10 =10 (triệu)
Lợi nhuận TT = (200-100)-50 = 50 (triệu)
Mời bạn xem thêm: