fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Đất chưa có sổ đỏ có được chia thừa kế không?

Trên thực tế, tình trạng đất chưa có sổ đỏ là một vấn đề phổ biến trong các vụ thừa kế tài sản. Có nhiều người quan tâm và tự đặt câu hỏi: liệu đất chưa có sổ đỏ có được chia thừa kế hay không? Để giải đáp cho câu hỏi này, chúng ta cần tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến việc thừa kế tài sản và xác định quyền sở hữu đất. Mời bạn đọc tham khảo thêm trong bài viết “Đất chưa có sổ đỏ có được chia thừa kế không?” của chúng tôi nhé!

Đất chưa có sổ đỏ có được chia thừa kế không?

Đất chưa có sổ đỏ có được chia thừa kế không? Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đất chưa có sổ đỏ vẫn có thể thừa kế. Điều này có nghĩa là tài sản đất chưa có sổ đỏ có thể được chia như bất kỳ tài sản nào khác trong quá trình thừa kế. Tuy nhiên, trong quá trình chia tài sản, việc xác định quyền sở hữu đất chưa có sổ đỏ có thể gặp một số khó khăn và thủ tục pháp lý phức tạp hơn.

Theo Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ban hành bởi Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, quyền sử dụng đất được xem là di sản theo các quy định sau đây:

Đối với đất do người đã mất để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với đất) và người đó đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất đó được coi là di sản.

Trong trường hợp người đã mất để lại đất và người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất đó cũng được xem là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

Nếu người đã mất để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhưng có di sản là nhà ở hoặc các công trình kiến trúc khác gắn liền với đất và có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

  • Trong trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận), Toà án sẽ giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
  • Trong trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể xem xét để giao quyền sử dụng đất, Toà án sẽ giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.

Trong cả hai trường hợp trên, cần xác định ranh giới và tạm giao quyền sử dụng đất cho đương sự để UBND cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trong trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, và di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó, Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

Nếu người đã mất để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với đất, thì tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết củaUBND theo quy định của pháp luật về đất đai.

Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán, khi quyền sử dụng đất được xác định là di sản, nó sẽ được chia như một phần của di sản thừa kế.

Quy định phân chia di sản là đất chưa có sổ đỏ như thế nào?

Thông thường, người thừa kế sẽ phải làm thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất đó sau khi đã trở thành chủ sở hữu. Quá trình này thường bao gồm việc thu thập các giấy tờ, chứng cứ liên quan đến quyền sở hữu và thực hiện các thủ tục pháp lý tương ứng. Sau khi sổ đỏ được cấp, người thừa kế mới có thể yên tâm sử dụng, chuyển nhượng hoặc thừa kế tiếp cho người khác.

Đối với thừa kế theo di chúc

Di chúc của người có tài sản là đất chưa có sổ đỏ có thể được lập bằng miệng hoặc bằng văn bản, tùy thuộc vào từng điều kiện và tình huống cụ thể.

Để di chúc được công nhận là hợp pháp, cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Người lập di chúc phải tỉnh táo, sáng suốt trong quá trình lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc ép buộc.
  • Nội dung của di chúc không vi phạm các quy định cấm trong luật pháp và không trái với đạo đức xã hội.
  • Hình thức của di chúc phải tuân thủ quy định của pháp luật.
Đất chưa có sổ đỏ có được chia thừa kế không?
Đất chưa có sổ đỏ có được chia thừa kế không?

Đối với thừa kế theo pháp luật

Trong trường hợp người chết không để lại di chúc, tài sản thừa kế là đất không có sổ đỏ sẽ được chia theo quy định tại Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về xác định hàng thừa kế theo pháp luật như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
  • Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
  • Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Các người thừa kế cùng hàng sẽ được chia phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi tất cả những người ở hàng thừa kế trước đó đã qua đời, không còn quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Câu hỏi thường gặp:

Điều kiện thực hiện quyền thừa kế đối với quyền sử dụng đất?

Theo các quy định trên để thực hiện quyền thừa kế đối với quyền sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện sau:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà quyền sử dụng đất đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận; người nhận thừa kế là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Đồng thời, văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực.

Ai được hưởng thừa kế đất theo pháp luật?

Căn cứ Điều 650, Điều 651 và Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại,…) với người để lại di sản gồm:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết