Sơ đồ bài viết
Từ ngày 1/7/2025, TP Hồ Chí Minh chính thức ban hành danh sách 29 Thuế cơ sở thuộc thuế TP Hồ Chí Minh, áp dụng rộng rãi trên toàn địa bàn nhằm đồng bộ hóa chính sách thuế theo Luật Thuế sửa đổi. Danh sách này bao gồm các loại thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh, dịch vụ, thương mại và sản xuất. Việc cập nhật thông tin đầy đủ về 29 loại thuế cơ sở tại TP.HCM là điều kiện cần thiết để cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp chủ động kê khai, nộp thuế đúng hạn và tránh rủi ro pháp lý trong giai đoạn chuyển đổi chính sách mới.
Danh sách 29 Thuế cơ sở thuộc thuế TP Hồ Chí Minh từ 1/7/2025
Căn cứ Quyết định số 1378/QĐ-CT ngày 30/07/2025 do Cục trưởng Cục Thuế TP Hồ Chí Minh ban hành, danh sách 29 Thuế cơ sở thuộc thuế TP Hồ Chí Minh được quy định cụ thể về tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý theo từng khu vực hành chính trên địa bàn thành phố. Mỗi Thuế cơ sở chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý thuế tại các quận, huyện và thành phố Thủ Đức, bao gồm cả cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động sản xuất – kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
Danh sách này được ban hành kèm theo Phụ lục Quy định tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của từng đơn vị Thuế cơ sở, giúp xác định rõ ràng phạm vi phụ trách của từng cơ quan thuế cấp cơ sở. Việc phân định địa bàn quản lý cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả công tác giám sát, thu nộp và hỗ trợ người nộp thuế trên toàn thành phố.
Người dân và doanh nghiệp có thể tải toàn bộ danh sách đầy đủ kèm phụ lục chính thức từ Quyết định 1378/QĐ-CT/2025 để tra cứu chi tiết đơn vị Thuế cơ sở mình trực thuộc, địa chỉ liên hệ và phạm vi địa bàn áp dụng.
Nội dung quản lý thuế gồm những thông tin gì?
Căn cứ Điều 4 của Luật Quản lý thuế 2019, nội dung quản lý thuế bao gồm 11 nhóm hoạt động chủ yếu sau:
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
– Là các thủ tục đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. - Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế
– Quy định về các trường hợp được xử lý nghĩa vụ thuế theo chính sách ưu đãi hoặc hoàn trả. - Xử lý nợ thuế
– Bao gồm khoanh nợ, xóa nợ thuế, miễn/không tính tiền chậm nộp, gia hạn hoặc cho phép nộp dần tiền thuế nợ. - Quản lý thông tin người nộp thuế
– Lưu trữ, cập nhật và xử lý dữ liệu liên quan đến tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thuế. - Quản lý hóa đơn, chứng từ
– Bao gồm việc phát hành, sử dụng, kiểm tra hóa đơn và chứng từ có liên quan đến hoạt động kê khai thuế. - Kiểm tra, thanh tra thuế; phòng, chống vi phạm
– Thực hiện các biện pháp giám sát, kiểm tra và xử lý hành vi gian lận thuế. - Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế
– Áp dụng biện pháp buộc thi hành với các đối tượng vi phạm nghĩa vụ thuế. - Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
– Áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục đối với các hành vi vi phạm quy định. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
– Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế thông qua cơ chế khiếu nại, tố cáo. - Hợp tác quốc tế về thuế
– Thực hiện các hoạt động phối hợp, trao đổi thông tin và hỗ trợ thuế với các quốc gia và tổ chức quốc tế. - Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
– Cung cấp thông tin, hướng dẫn và hỗ trợ để người dân, doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế hiện nay được quy định như thế nào?
Theo Điều 136 Luật Quản lý thuế 2019, việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ pháp luật: Việc xử phạt phải căn cứ theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện hành.
- Phân biệt vi phạm về hóa đơn và vi phạm quản lý thuế: Trường hợp người nộp thuế sử dụng hóa đơn không hợp pháp, hoặc sử dụng hóa đơn sai quy định dẫn đến hành vi thiếu thuế hoặc trốn thuế, thì không xử phạt theo vi phạm hóa đơn, mà xử phạt theo hành vi vi phạm về quản lý thuế.
- Mức phạt tối đa theo hành vi vi phạm: Mức phạt tiền tối đa áp dụng đối với hành vi như:
- Khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp;
- Tăng số thuế được miễn, giảm, hoàn hoặc không thu;
- Trốn thuế… sẽ được áp dụng theo khung mức phạt do pháp luật quy định.
- Phân biệt mức phạt giữa tổ chức và cá nhân: Với cùng một hành vi vi phạm, tổ chức bị phạt tiền gấp 2 lần cá nhân, trừ trường hợp vi phạm liên quan đến hành vi khai sai hoặc trốn thuế như đã nêu ở mục 3.
- Xử phạt đối với người bị ấn định thuế: Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo Điều 50 hoặc Điều 52 của Luật, thì tùy vào tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính tương ứng.
- Lập biên bản xử phạt khi phát hiện vi phạm: Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ khi phát hiện vi phạm có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo đúng quy định.
- Hồ sơ điện tử có giá trị như biên bản vi phạm: Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký, khai, quyết toán thuế qua phương thức điện tử, nếu thông báo tiếp nhận hồ sơ xác định rõ hành vi vi phạm, thì thông báo đó được coi là biên bản vi phạm hành chính và được dùng làm căn cứ để ra quyết định xử phạt.
- Truy cứu trách nhiệm hình sự khi cần thiết: Nếu hành vi vi phạm về quản lý thuế có dấu hiệu nghiêm trọng đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, thì việc xử lý sẽ chuyển sang theo quy định của pháp luật hình sự.
Mời bạn xem thêm: