fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Danh sách 25 Thuế cơ sở thuộc thuế TP Hà Nội từ 1/7/2025

Từ ngày 1/7/2025, danh sách 25 Thuế cơ sở thuộc thuế TP Hà Nội sẽ được áp dụng theo quy định mới, hướng đến sự minh bạch, công khai và chuẩn hóa nghĩa vụ tài chính tại thủ đô. Danh sách này tập trung vào các loại thuế liên quan đến hoạt động thương mại, sản xuất, cung ứng dịch vụ và kinh doanh cá thể. Việc tìm hiểu chi tiết 25 Thuế cơ sở thuộc thuế TP Hà Nội từ 1/7/2025 là điều cần thiết đối với người dân và doanh nghiệp nhằm thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng luật và phù hợp với lộ trình cải cách thuế của Chính phủ.

Danh sách 25 Thuế cơ sở thuộc thuế TP Hà Nội từ 1/7/2025

STTTên Thuế cơ sởĐịa bàn quản lýTrụ sở chính
1Thuế cơ sở 1 TP Hà NộiPhường Hoàn Kiếm, Cửa NamPhường Hoàn Kiếm
2Thuế cơ sở 2 TP Hà NộiPhường Ba Đình, Ngọc Hà, Giảng VõPhường Giảng Võ
3Thuế cơ sở 3 TP Hà NộiPhường Hai Bà Trưng, Bạch Mai, Vĩnh TuyPhường Hai Bà Trưng
4Thuế cơ sở 4 TP Hà NộiPhường Đống Đa, Kim Liên, Văn Miếu – Q.TG, Láng, Ô Chợ DừaPhường Đống Đa
5Thuế cơ sở 5 TP Hà NộiPhường Cầu Giấy, Nghĩa Đô, Yên HòaPhường Cầu Giấy
19Thuế cơ sở 19 TP Hà NộiXã Thường Tín, Thượng Phúc, Chương Dương, Hồng Vân, Phú Xuyên, Phượng Dực, Chuyên Mỹ, Đại Xuyên(Trụ sở theo quy định)
20Thuế cơ sở 20 TP Hà NộiXã Vân Đình, Ứng Thiên, Hòa Xá, Ứng Hòa, Mỹ Đức, Hồng Sơn, Phúc Sơn, Hương Sơn(Trụ sở theo quy định)
21Thuế cơ sở 21 TP Hà NộiPhường Chương Mỹ, Xã Thanh Oai, Bình Minh, Tam Hưng, Dân Hòa, Phú Nghĩa, Xuân Mai, Trần Phú, Hoà Phú, Quảng Bị(Trụ sở theo quy định)
22Thuế cơ sở 22 TP Hà NộiXã Thạch Thất, Hạ Bằng, Tây Phương, Hòa Lạc, Yên Xuân, Quốc Oai, Hưng Đạo, Kiều Phú, Phú CátXã Thạch Thất
23Thuế cơ sở 23 TP Hà NộiXã Hoài Đức, Dương Hòa, Sơn Đồng, An KhánhXã Hoài Đức
24Thuế cơ sở 24 TP Hà NộiXã Đan Phượng, Ô Diên, Liên MinhXã Đan Phượng
25Thuế cơ sở 25 TP Hà NộiXã Phúc Lộc, Phúc Thọ, Hát MônXã Phúc Thọ
Danh sách 25 Thuế cơ sở thuộc thuế TP Hà Nội từ 1/7/2025
Danh sách 25 Thuế cơ sở thuộc thuế TP Hà Nội từ 1/7/2025

Cơ quan quản lý thuế có những nhiệm vụ gì?

Theo quy định tại Điều 18 Luật Quản lý thuế 2019, cơ quan quản lý thuế có nhiệm vụ tổ chức thực hiện quản lý thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế và các quy định có liên quan. Đồng thời, cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn pháp luật về thuế đến người dân và doanh nghiệp; công khai các thủ tục thuế tại trụ sở, trên trang thông tin điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng để đảm bảo tính minh bạch.

Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý, cơ quan thuế có nhiệm vụ giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế. Đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, cơ quan thuế phải công khai mức thuế phải nộp tại địa bàn xã, phường, thị trấn. Cùng với đó, cơ quan quản lý thuế phải bảo mật thông tin của người nộp thuế, trừ trường hợp được cung cấp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo quy định phải công khai.

Bên cạnh đó, cơ quan thuế có nhiệm vụ thực hiện việc miễn, giảm, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; cho phép nộp dần tiền thuế nợ; khoanh nợ thuế; xử lý số thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và hoàn thuế theo đúng quy định. Khi có yêu cầu hợp lệ từ người nộp thuế, cơ quan thuế cũng có trách nhiệm xác nhận việc đã hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật.

Ngoài ra, cơ quan thuế thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến thuế theo thẩm quyền; giao biên bản, kết luận và quyết định xử lý sau kiểm tra, thanh tra thuế cho người nộp thuế, đồng thời có trách nhiệm giải thích rõ nội dung nếu được yêu cầu. Trường hợp có lỗi gây thiệt hại cho người nộp thuế, cơ quan thuế phải bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Đối với các trường hợp cần xác định số tiền thuế phải nộp theo yêu cầu hoặc trưng cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế có nhiệm vụ tiến hành giám định. Bên cạnh các nhiệm vụ trên, cơ quan thuế còn phải xây dựng và tổ chức hệ thống thông tin điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế, nhằm thúc đẩy việc giao dịch điện tử trong các hoạt động như khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và quản lý thông tin người nộp thuế.

Cơ quan quản lý thuế có quyền hạn gì?

Theo quy định tại Điều 19 Luật Quản lý thuế năm 2019, cơ quan quản lý thuế có những quyền hạn quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng thu thuế và quản lý thuế trên phạm vi cả nước. Trước hết, cơ quan thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư, số hiệu và nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác. Đồng thời, cơ quan thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế giải trình và cung cấp thông tin về việc khai thuế, tính thuế và nộp thuế.

Bên cạnh đó, cơ quan quản lý thuế cũng có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết nhằm phục vụ công tác xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan thuế trong việc thực thi pháp luật thuế. Để thực hiện chức năng kiểm soát, cơ quan thuế được phép tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế theo quy định, cũng như ấn định thuế trong các trường hợp người nộp thuế vi phạm nghĩa vụ kê khai.

Trong trường hợp người nộp thuế không tuân thủ các quyết định hành chính về thuế, cơ quan quản lý thuế có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành để thu hồi các khoản thuế còn nợ. Đồng thời, cơ quan thuế được quyền xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế trong phạm vi thẩm quyền của mình, cũng như công khai trên phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp vi phạm pháp luật thuế nhằm răn đe và nâng cao tính tuân thủ.

Ngoài ra, cơ quan quản lý thuế có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính khi cần thiết, nhằm đảm bảo hiệu lực thực thi các quyết định xử phạt. Cơ quan thuế cũng có quyền ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thu một số loại thuế theo quy định của Chính phủ, nhằm mở rộng kênh thu và nâng cao hiệu quả công tác thu thuế.

Một điểm đặc biệt trong quyền hạn của cơ quan thuế là được phép áp dụng cơ chế thỏa thuận trước (APA) về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế, đặc biệt là trong các giao dịch liên kết có yếu tố nước ngoài, phù hợp với các hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam đã ký kết.

Cuối cùng, để phục vụ công tác quản lý thuế hiện đại, cơ quan thuế có quyền mua thông tin, tài liệu, dữ liệu từ các đơn vị cung cấp trong và ngoài nước. Chi phí cho hoạt động này có thể được chi trả từ số tiền thuế thu được hoặc từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Chính phủ.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết