Sơ đồ bài viết
Vốn điều lệ của một doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và duy trì hoạt động kinh doanh của công ty. Theo quy định tại Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ được hiểu là tổng giá trị tài sản mà các thành viên công ty hoặc chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp từ khi công ty được thành lập. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, đó là tổng giá trị tài sản mà các thành viên đã cam kết đóng góp. Vậy Đặc điểm về vốn điều lệ của công ty cổ phần như thế nào?
Đặc điểm về vốn điều lệ của công ty cổ phần
Trong trường hợp của công ty cổ phần, vốn điều lệ bao gồm tổng mệnh giá của cổ phần đã bán hoặc đăng ký mua khi công ty được thành lập. Cổ phần này đại diện cho quyền sở hữu của các cổ đông và là nguồn lực quan trọng để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh và đầu tư của công ty.
Tính đến thời điểm hiện tại, Luật Doanh nghiệp 2020 không đề cập đến vốn điều lệ tối thiểu khi thành lập công ty cổ phần. Tại khoản 34, Điều 4 của luật đã rõ ràng mô tả về vốn điều lệ, xác định nó là tổng giá trị tài sản mà các thành viên công ty hoặc chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty cổ phần.
Vốn điều lệ có thể được hiểu là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi công ty cổ phần được thành lập. Điều này là một yếu tố quan trọng, quyết định về nguồn lực tài chính mà công ty có sẵn để hoạt động và phát triển. Tuy nhiên, đáng chú ý là, đến thời điểm này, pháp luật chưa có quy định cụ thể về mức vốn điều lệ tối thiểu mà một công ty cổ phần cần phải có khi thành lập.
Việc không có quy định về vốn điều lệ tối thiểu mở ra cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp, mang lại sự linh hoạt trong việc quyết định về nguồn vốn cần thiết cho mỗi dự án. Tuy nhiên, điều này cũng đòi hỏi sự cẩn trọng và hiểu biết sâu rộng về quản lý tài chính để đảm bảo rằng công ty có đủ nguồn lực để thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình.
Những trường hợp công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ
Vốn điều lệ là sự kết hợp của cam kết và đóng góp từ phía các thành viên, chủ sở hữu, hoặc cổ đông. Qua quá trình này, công ty xây dựng nền tảng tài chính mạnh mẽ, giúp nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Sự linh hoạt trong việc xác định nguồn gốc của vốn điều lệ cũng thể hiện tính đa dạng của các hình thức doanh nghiệp, từ các công ty trách nhiệm hữu hạn đến công ty cổ phần, đều đóng góp vào sự phong phú và đa dạng hóa của hệ thống doanh nghiệp
Tại Điều 112 của Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về vốn của công ty cổ phần được miêu tả một cách chi tiết và rõ ràng. Theo đó:
1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được xác định là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Khi công ty đăng ký thành lập, vốn điều lệ là tổng mệnh giá cổ phần đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán và đã được thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập, nó là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán là tổng số cổ phần mà Đại hội đồng cổ đông quyết định chào bán để huy động vốn. Nó bao gồm cả cổ phần đã đăng ký mua và cổ phần chưa đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán nhưng chưa được thanh toán. Khi đăng ký thành lập, nó là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.
5. Công ty có quyền giảm vốn điều lệ trong một số trường hợp nhất định, bao gồm hoàn trả vốn cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu, mua lại cổ phần đã bán, và khi vốn điều lệ không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật Doanh nghiệp 2020. Quy định này nhấn mạnh tới sự linh hoạt và trách nhiệm của các doanh nghiệp cổ phần trong quản lý vốn và nghĩa vụ tài chính.
Do quy định tại Điều 112 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có quyền giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
1. Hoàn trả Vốn Góp:
– Công ty có thể giảm vốn điều lệ theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp, công ty có thể quyết định hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty. Điều này thể hiện tầm quan trọng của việc đảm bảo hoạt động ổn định và thành công của công ty trong khoảng thời gian quan trọng này.
2. Mua Lại Cổ Phần:
– Công ty có thể mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 112 của Luật Doanh nghiệp 2020. Quy định này mang lại sự linh hoạt cho công ty trong việc quản lý cổ đông và vốn cổ phần, đồng thời có thể giúp cải thiện cơ cấu cổ đông và quản lý rủi ro tài chính.
3. Không Thanh Toán Vốn Điều Lệ:
– Công ty có thể giảm vốn điều lệ khi vốn này không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật Doanh nghiệp 2020. Điều này nhấn mạnh tới trách nhiệm của cổ đông trong việc duy trì và thanh toán đúng hạn vốn góp của mình, bảo đảm sự ổn định tài chính cho công ty.
Những quy định này giúp tạo ra một hệ thống linh hoạt và có trách nhiệm trong quản lý vốn điều lệ của công ty cổ phần, đồng thời bảo vệ lợi ích của cổ đông và đảm bảo sự ổn định và bền vững của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần được chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ theo các hình thức nào?
Chào bán cổ phần là quá trình mà một công ty tăng thêm số lượng cổ phần bằng cách chào mời người mua mới hoặc cổ đông hiện hữu mua thêm cổ phần của công ty. Mục tiêu của quá trình này là huy động thêm vốn để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của công ty, mở rộng quy mô, hoặc thực hiện các dự án phát triển.
Tại Điều 123 của Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về chào bán cổ phần đã đề cập đến cách thức và phương thức thực hiện việc tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần. Theo đó:
1. Tăng Vốn Qua Chào Bán Cổ Phần:
– Chào bán cổ phần là quá trình mà công ty tăng thêm số lượng cổ phần, đặc biệt là loại cổ phần được quyền chào bán, nhằm mục đích tăng vốn điều lệ.
2. Hình Thức Chào Bán Cổ Phần:
– Công ty có thể thực hiện chào bán cổ phần theo ba hình thức chính:
a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu: Cổ đông hiện hữu sẽ có ưu tiên mua cổ phần trước, làm tăng vốn và cơ cấu cổ đông theo tỷ lệ đầu sở hữu.
b) Chào bán cổ phần riêng lẻ: Cổ phần có thể được chào bán độc lập, không giới hạn đối tượng mua, nhằm mục đích tăng vốn hiệu quả.
c) Chào bán cổ phần ra công chúng: Quy định này cho phép công ty chào bán cổ phần mở rộng đến công chúng và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Chào Bán Cổ Phần Ra Công Chúng:
– Trong trường hợp chào bán cổ phần ra công chúng, quy định cụ thể sẽ tuân theo luật chứng khoán và các quy định khác liên quan, bảo đảm tính minh bạch và công bằng trong quá trình giao dịch cổ phần.
4. Thay Đổi Vốn Điều Lệ:
– Công ty cần thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần, đảm bảo cập nhật và phản ánh đúng thông tin về vốn điều lệ của công ty.
Như vậy, quy định này giúp công ty cổ phần linh hoạt trong việc tăng vốn điều lệ thông qua các phương thức chào bán cổ phần, đồng thời đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 1, 5 Điều 112, Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
– Công ty cổ phần có thể tăng vốn điều lệ bằng cách chào bán cồ phần.
Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:
+ Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
+ Chào bán cổ phần riêng lẻ;
+ Chào bán cổ phần ra công chúng.
– Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
+ Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
+ Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật Doanh nghiệp 2020;
+ Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Vốn điều lệ của công ty hợp danh là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty hợp danh.
– Công ty hợp danh có thể tăng vốn điều lệ thông qua việc tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn.
– Công ty hợp danh có thể giảm vốn điều lệ thông qua việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh.