fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc nào?

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc nào? Đây là vấn đề pháp lý quan trọng trong quá trình Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội. Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi theo đúng quy định. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, pháp luật quy định rõ những nguyên tắc bắt buộc trong quá trình cưỡng chế. Vậy các nguyên tắc đó là gì? Trình tự, thủ tục cưỡng chế phải tuân theo những điều kiện nào? Bài viết dưới đây của Pháp chế ICA sẽ giúp bạn làm rõ các quy định cần thiết về vấn đề này.

Thu hồi đất là gì?

Theo khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024, thu hồi đất được hiểu là:

Việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất; hoặc thu lại phần đất đang được người khác sử dụng; hoặc thu lại đất mà Nhà nước đã giao cho tổ chức, đơn vị quản lý.

Nói cách khác, thu hồi đất là hành vi pháp lý do cơ quan nhà nước thực hiện thông qua một quyết định hành chính, nhằm kết thúc quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức hoặc chấm dứt việc quản lý đất đai được Nhà nước giao.

Việc thu hồi đất có thể xảy ra vì nhiều lý do, như:

  • Phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh;
  • Do người sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai;
  • Do không còn nhu cầu sử dụng đất;
  • Hoặc do có sự thay đổi trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc nào?

Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất là bước quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, giúp đảm bảo quyền lợi của Nhà nước cũng như người dân một cách công bằng và đúng pháp luật. Theo khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2024, việc cưỡng chế phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc cơ bản sau đây:

1. Công khai, minh bạch và đúng quy định pháp luật

Quá trình cưỡng chế phải được tiến hành một cách công khai, minh bạch, đảm bảo tính dân chủ và khách quan. Đồng thời, phải duy trì trật tự, an toàn trong suốt quá trình thực hiện, không để xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật hoặc làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội.

2. Thời gian cưỡng chế hợp lý, tôn trọng truyền thống và quy định

Thời điểm tiến hành cưỡng chế phải nằm trong giờ hành chính. Cụ thể, cưỡng chế không được thực hiện từ 22 giờ đêm hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau để tránh làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân.

Ngoài ra, việc cưỡng chế cũng không được thực hiện vào các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật, hay các ngày lễ truyền thống của đồng bào dân tộc nhằm tôn trọng phong tục, tập quán địa phương.

Đặc biệt, trong khoảng 15 ngày trước và sau Tết Âm lịch, hoặc những trường hợp đặc biệt có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại địa phương, việc cưỡng chế cũng phải được cân nhắc kỹ lưỡng hoặc hoãn lại.

3. Đối tượng cưỡng chế cụ thể

Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được áp dụng với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các đối tượng liên quan trực tiếp đến khu đất bị thu hồi. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan được xử lý đầy đủ, tránh những tranh chấp hoặc hiểu lầm không cần thiết.

Việc tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc trên giúp đảm bảo rằng quá trình cưỡng chế thu hồi đất diễn ra một cách hợp pháp, công bằng và phù hợp với đặc thù xã hội, văn hóa của từng địa phương. Đồng thời, cũng góp phần xây dựng môi trường pháp lý minh bạch, ổn định cho việc quản lý đất đai tại Việt Nam.

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc nào?
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc nào?

Các trường hợp nào bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Việc thu hồi đất là biện pháp mạnh nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đúng quy định của pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và phát triển kinh tế – xã hội. Theo Điều 81 Luật Đất đai 2024, các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được giao hoặc cho thuê

Nếu người sử dụng đất sử dụng đất không đúng mục đích mà Nhà nước đã giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng, đồng thời đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm, đất sẽ bị thu hồi.

2. Hủy hoại đất

Trường hợp người sử dụng đất có hành vi hủy hoại đất, đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tiếp tục gây hủy hoại đất, đất cũng sẽ bị thu hồi.

3. Giao đất, cho thuê đất không đúng đối tượng hoặc thẩm quyền

Đất được giao hoặc cho thuê mà không đúng đối tượng, hoặc không đúng thẩm quyền theo quy định cũng sẽ bị thu hồi.

4. Nhận chuyển nhượng, tặng cho đất không hợp pháp

Nếu người sử dụng đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được giao đất hoặc cho thuê đất mà người đó không được phép chuyển nhượng, tặng cho theo quy định thì đất bị thu hồi.

5. Đất được giao quản lý nhưng bị lấn, chiếm đất

Đất do Nhà nước giao quản lý nhưng để xảy ra tình trạng lấn chiếm, chiếm dụng đất trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

6. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước

Người sử dụng đất không hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì sẽ bị thu hồi đất.

7. Đất nông nghiệp không được sử dụng trong thời gian liên tục

  • Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản không sử dụng trong 12 tháng liên tục;
  • Đất trồng cây lâu năm không sử dụng trong 18 tháng liên tục;
  • Đất trồng rừng không sử dụng trong 24 tháng liên tục;

Nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn không đưa đất vào sử dụng đúng thời hạn sẽ bị thu hồi.

8. Đất thực hiện dự án đầu tư không sử dụng hoặc chậm tiến độ

Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích hoặc nhận chuyển nhượng để thực hiện dự án đầu tư mà không sử dụng trong 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao hoặc chậm tiến độ so với kế hoạch ghi trong dự án từ 24 tháng trở lên sẽ bị thu hồi.

  • Chủ đầu tư có thể được gia hạn không quá 24 tháng nếu nộp thêm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tương ứng.
  • Hết thời hạn gia hạn mà vẫn không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền và chi phí đầu tư còn lại.

9. Các trường hợp bất khả kháng

Lưu ý, các quy định về thu hồi đất do không sử dụng hoặc chậm sử dụng đất không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng được quy định tại khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024.

Việc hiểu rõ các trường hợp bị thu hồi đất giúp người sử dụng đất chủ động tuân thủ quy định pháp luật, tránh rủi ro mất quyền sử dụng đất. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để Nhà nước thực thi công bằng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân và tổ chức.

Mời bạn xem thêm:

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết