Sơ đồ bài viết
Cử nhân chuyên ngành luật có thể làm thẩm định viên về giá nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Theo Nghị định 89/2013/NĐ-CP, cử nhân cần có năng lực hành vi dân sự, phẩm chất đạo đức tốt, và bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá. Ngoài ra, họ phải có ít nhất 36 tháng kinh nghiệm làm việc thực tế theo chuyên ngành, chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá, và thẻ thẩm định viên do Bộ Tài chính cấp. Việc đáp ứng đủ các tiêu chuẩn này sẽ giúp cử nhân luật trở thành thẩm định viên về giá hợp pháp.
Tiêu chuẩn làm thẩm định viên về giá
Tiêu chuẩn làm thẩm định viên về giá:
- Có năng lực hành vi dân sự.
- Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan.
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá, hoặc các ngành kinh tế, kinh tế – kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá, do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.
- Có ít nhất 36 tháng kinh nghiệm làm việc thực tế theo chuyên ngành đào tạo, tính từ ngày có bằng tốt nghiệp đại học.
- Có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá do cơ quan hoặc tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp sau:
- Người đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá.
- Người đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học các ngành kinh tế, kinh tế – kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá và bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành thẩm định giá.
- Có thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp.
Cử nhân chuyên ngành luật làm thẩm định viên về giá được không?
Theo Điều 7 Nghị định 89/2013/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn thẩm định viên về giá, một cử nhân luật có thể trở thành thẩm định viên về giá nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự.
- Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan.
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá, hoặc các chuyên ngành khác như vật giá, kinh tế, kinh tế – kỹ thuật, kỹ thuật, do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.
- Có ít nhất 36 tháng kinh nghiệm làm việc thực tế trong chuyên ngành đã được đào tạo kể từ ngày tốt nghiệp.
- Có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá do cơ quan hoặc tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp, trừ khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá hoặc ngành luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá và bằng cao đẳng chuyên ngành thẩm định giá.
- Có thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp.
Vì vậy, nếu chuyên ngành luật của bạn liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá và bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên, bạn có thể trở thành thẩm định viên về giá.
Các đối tượng không được hành nghề thẩm định viên về giá
Được rồi, dưới đây là đoạn tóm tắt các đối tượng không được hành nghề thẩm định viên về giá:
- Cán bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong Quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan trong Công an.
- Người đang bị cấm hành nghề thẩm định giá, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết án về các tội liên quan đến tài chính/giá/thẩm định giá nhưng chưa được xóa án tích, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Người đã bị kết án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên.
- Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính bị xử phạt vi phạm hành chính trong vòng 1 năm.
- Người đang bị đình chỉ hành nghề thẩm định giá.
- Người không đủ tiêu chuẩn làm thẩm định viên về giá.
Thủ tục đăng ký hành nghề thẩm định giá cho thẩm định viên về giá
Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Đơn đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp, có xác nhận của người đại diện pháp luật hoặc được ủy quyền (Mẫu tại Phụ lục 01/TĐG kèm theo Thông tư 38/2014/TT-BTC)
- Bản sao chứng thực Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp
- Văn bản về việc chấm dứt hợp đồng lao động tại doanh nghiệp cũ (nếu chuyển sang doanh nghiệp khác)
- Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá
- Giấy tờ chứng minh được phép cư trú tại Việt Nam (với thẩm định viên nước ngoài)
- Hợp đồng lao động và Phụ lục hợp đồng lao động (nếu có) tại doanh nghiệp đăng ký hành nghề
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có)
Nộp hồ sơ:
- Thẩm định viên nộp hồ sơ cho doanh nghiệp để xem xét, ký xác nhận
- Doanh nghiệp nộp hồ sơ cho Bộ Tài chính
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
Lưu ý:
- Thẩm định viên chỉ được đăng ký hành nghề tại 1 doanh nghiệp tại một thời điểm
- Chỉ được hành nghề sau khi có Thông báo đủ điều kiện hành nghề từ Bộ Tài chính
Mời bạn xem thêm:
- Khoá học hợp đồng: Thiết kế, Soạn thảo và Rà soát
- Khoá học Pháp chế công ty đại chúng, công ty chứng khoán
- Khoá đào tạo pháp chế doanh nghiệp chuyên sâu
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Điều 8 Nghị định trên quy định về điều kiện cấp thẻ thẩm định viên về giá như sau:
Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện dự thi theo quy định của Bộ Tài chính và đạt các yêu cầu của kỳ thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính tổ chức thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
Người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Nghị định này và đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do Bộ Tài chính quy định thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá có giám đốc chưa được cấp thẻ thẩm định viên về giá, tức không phải là thẩm định viên về giá thì theo quy định, nếu tình trạng này kéo dài 03 tháng liên tục, doanh nghiệp sẽ bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.