fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Quy định về người làm công tác pháp chế

Người làm công tác pháp chế là những cá nhân chuyên nghiệp trong lĩnh vực pháp luật, làm việc tại các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, hoặc tổ chức sự nghiệp công lập. Họ có trách nhiệm tham mưu, giúp đỡ lãnh đạo trong việc quản lý và thực hiện các chính sách pháp luật. Các công việc cụ thể có thể bao gồm việc soạn thảo văn bản pháp luật, giám sát việc tuân thủ pháp luật, và cung cấp hỗ trợ pháp lý cho các cơ quan, tổ chức. Để đảm nhận vị trí này, họ cần có kiến thức chuyên sâu về luật pháp và thường phải sở hữu trình độ cử nhân luật trở lên, cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực pháp luật.

Quy định về người làm công tác pháp chế

Người làm công tác pháp chế đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi và duy trì hệ thống pháp luật, đảm bảo sự tuân thủ pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức, và doanh nghiệp. Họ được tuyển dụng và bổ nhiệm dựa trên các tiêu chuẩn nghiêm ngặt, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực pháp luật.

Công việc của họ không chỉ bao gồm việc tham mưu pháp lý cho các cấp lãnh đạo mà còn gồm việc xây dựng và thực thi chính sách, cũng như đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật. Sự tồn tại và hoạt động hiệu quả của người làm công tác pháp chế là yếu tố cốt lõi trong việc bảo vệ công bằng, sự minh bạch và tăng cường pháp quyền tại Việt Nam.

Theo quy định trong Điều 11 của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, các đối tượng thực hiện công tác pháp chế gồm:

  • Công chức pháp chế, được tuyển dụng và bổ nhiệm tại các tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan cấp Bộ, cơ quan của Chính phủ, và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Cán bộ pháp chế, được điều động hoặc tuyển dụng tại các tổ chức pháp chế thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
  • Viên chức pháp chế, được tuyển dụng và bổ nhiệm tại các tổ chức pháp chế của các đơn vị sự nghiệp công lập.
  • Nhân viên pháp chế, được tuyển dụng theo hợp đồng lao động tại các tổ chức pháp chế thuộc các doanh nghiệp nhà nước.

Tiêu chuẩn của người làm công tác pháp chế

Theo Điều 12 khoản 1 của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, các tiêu chuẩn dành cho người làm công tác pháp chế được xác định cụ thể như sau:

Đối với công chức pháp chế làm việc tại tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan cấp Bộ, cơ quan Chính phủ và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, họ phải:

  • Đạt ngạch công chức từ chuyên viên trở lên.
  • Sở hữu bằng cử nhân luật hoặc trình độ cao hơn.
Quy định về người làm công tác pháp chế
Quy định về người làm công tác pháp chế

Với viên chức pháp chế tại tổ chức pháp chế thuộc đơn vị sự nghiệp công lập, yêu cầu bao gồm:

  • Phải giữ chức danh nghề nghiệp cụ thể.
  • Phải có trình độ cử nhân luật hoặc cao hơn.

Người đứng đầu tổ chức pháp chế cần:

  • Có trình độ cử nhân luật hoặc cao hơn.
  • Có kinh nghiệm ít nhất năm năm trong công tác pháp luật trực tiếp.

Đối với cán bộ pháp chế trong quân đội nhân dân và công an nhân dân, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an sẽ chỉ đạo cụ thể về tiêu chuẩn dựa trên các điểm a và b của khoản 1 Điều 12 trong Nghị định 55/2011/NĐ-CP.

Chế độ của người làm công tác pháp chế

Điều 12 khoản 2 và khoản 3 của Nghị định 55/2011/NĐ-CP đề cập đến chế độ dành cho những người làm công tác pháp chế, cụ thể như sau:

  • Các công chức, cán bộ và viên chức pháp chế được đề cập trong khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều 11 trong cùng Nghị định sẽ được hưởng phụ cấp ưu đãi theo tính chất công việc.
  • Bộ Tư pháp, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính, sẽ thực hiện xây dựng và đề xuất lên Thủ tướng Chính phủ các quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề cho người làm công tác pháp chế.
  • Các doanh nghiệp nhà nước được khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn và chế độ dành cho người làm công tác pháp chế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 12 Nghị định 55/2011/NĐ-CP. Điều này giúp họ trong việc lựa chọn, bố trí, sử dụng và quyết định các chế độ phù hợp với nhân viên pháp chế của mình.

Người làm công tác pháp chế có bắt buộc phải có trình độ cử nhân luật không?

Dựa trên Điều 12 của Nghị định 55/2011/NĐ-CP do Chính phủ ban hành, quy định về tiêu chuẩn và chế độ dành cho những người làm công tác pháp chế được phân tích như sau:

Về tiêu chuẩn của người làm công tác pháp chế: a) Công chức pháp chế, theo khoản 1 Điều 11 của Nghị định, phải là công chức từ cấp ngạch chuyên viên trở lên và có bằng cử nhân luật trở lên. b) Viên chức pháp chế, như quy định tại khoản 3 Điều 11, phải có chức danh nghề nghiệp và bằng cử nhân luật trở lên. c) Người đứng đầu tổ chức pháp chế cần có trình độ cử nhân luật và ít nhất năm năm kinh nghiệm trực tiếp trong công tác pháp luật. d) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an sẽ đưa ra hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn cho cán bộ pháp chế trong quân đội nhân dân và công an nhân dân, dựa trên các tiêu chuẩn tại điểm a và b.

Về chế độ:

  • Công chức, cán bộ và viên chức pháp chế, được nêu trong khoản 1, 2 và 3 Điều 11, sẽ nhận được phụ cấp ưu đãi theo nghề.
  • Bộ Tư pháp, cùng với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính, sẽ xây dựng và đề xuất quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề cho những người làm công tác pháp chế lên Thủ tướng Chính phủ.

Áp dụng trong doanh nghiệp nhà nước: Các doanh nghiệp nhà nước có thể áp dụng tiêu chuẩn và chế độ này, như quy định tại khoản 1 và 2, để lựa chọn, bố trí, sử dụng và quyết định chế độ cho nhân viên pháp chế.

Như vậy, những người làm công tác pháp chế cần có trình độ cử nhân luật trở lên, và đối với người đứng đầu tổ chức pháp chế, yêu cầu này kèm theo kinh nghiệm ít nhất năm năm trong lĩnh vực pháp luật trực tiếp.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Trường hợp những người làm công tác pháp chế mà chưa có trình độ cử nhân luật thì sao?

Đối với những người hiện đang làm công tác pháp chế mà chưa có trình độ cử nhân luật thì phải tham gia chương trình đào tạo về pháp luật và bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế do Bộ Tư pháp tổ chức.
Bên cạnh đó, kể từ sau ngày 04/07/2011 (tức là sau 05 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực) thì người làm công tác pháp chế phải có trình độ cử nhân luật.

Vị trí của tổ chức pháp chế?

Dựa theo Điều 2 của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, chức năng của các tổ chức pháp chế, bao gồm những tổ chức tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, được xác định như sau:
Tổ chức pháp chế tại các đơn vị này hoạt động như một đơn vị chuyên môn, có nhiệm vụ:
Tham mưu và hỗ trợ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước thông qua các quy định pháp luật, trong khuôn khổ ngành và lĩnh vực được phân công.
Tổ chức pháp chế này cũng chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện các công tác pháp chế theo quy định của Nghị định 55/2011/NĐ-CP.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết