fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Công chứng viên làm gì

Công chứng viên là một trong các nghề liên quan đến ngành luật đang được rất nhiều sinh viên Luật quan tâm. Đây cũng là một nghề rất triển vọng trong thời điểm hiện tại và tương lai khi mỗi năm trên cả nước có rất nhiều Văn phòng Công chứng được thành lập để đáp ứng nhu cầu được chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, văn bản giao dịch ngày càng nhiều hơn. Bạn đang thắc mắc Công chứng viên làm gì? Điều kiện để trở thành công chứng viên là gì? Muốn biết câu trả lời, Học viện đào tạo pháp chế ICA mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu rõ hơn nhé.

Công chứng viên là gì?

Công chứng được định nghĩa là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.

Công chứng viên có chức năng xã hội là cung cấp dịch vụ công do Nhà nước uỷ quyền thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phát triển kinh tế-xã hội.

Công chứng viên có các quyền và nghĩa vụ gì?

Quyền của Công chứng viên

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Công chứng 2014 thì công chứng viên có các quyền hạn như sau:

  • Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;
  • Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;
  • Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này;
  • Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;
  • Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;
  • Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Nghĩa vụ của Công chứng viên

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng 2014 thì công chứng viên có các nghĩa vụ như sau:

  • Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;
  • Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;
  • Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;
  • Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;
  • Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
  • Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;
  • Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;
  • Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên;
  • Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;
  • Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên

Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định các tiêu chuẩn để được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên, theo đó, để trở thành công chứng viên phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:

Thứ nhất, là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;

Thứ hai, có bằng cử nhân luật;

Thứ ba, có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;

Thứ tư, tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;

Thứ năm, đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;

Thứ sáu, bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

Công chứng viên làm gì?

Công chứng viên làm gì?

  • Công chứng viên giải quyết và thực hiện các công việc phục vụ khách hàng là cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực có văn bản và giấy tờ tài liệu cần xử lý.
  • Công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu của khách hàng;
  • Công chứng viên thực hiện công việc về soạn thảo hợp đồng, văn bản theo quy định được giao hoặc yêu cầu của khách hàng;
  • Thực hiện thủ tục tư vấn, trợ giúp khách hàng các vấn đề liên quan đến giao dịch dân sự, tư vấn các thủ tục đất đai cho khách hàng biết thực hiện và những quyền lợi được hưởng nếu có;
  • Ngoài ra, công chứng viên làm các công việc của người giám hộ, người quản lý tài sản đối với những người không có nơi nương tựa, bảo vệ họ khởi các mối đe doạ của xã hội;
  • Thực hiện cho khách hàng vay vốn, chuyển vốn của khách hàng vào đầu tư, lập bản kê khai hoặc kế thừa tài sản một cách chính xác nhất

Trên đây là nội dung tư vấn về chủ đề: “Công chứng viên làm gì?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Câu hỏi thường gặp:

Không có bằng cử nhân luật có được làm công chứng viên?

Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định tiêu chuẩn công chứng viên, theo đó, một trong các tiêu chí bắt buộc để được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên đó là: Phải có bằng cử nhân luật.
Dó đó, nếu không có bằng cử nhân luật thì không đáp ứng tiêu chỉ để làm công chứng viên

Có giới hạn độ tuổi làm công chứng viên không?

Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định tiêu chuẩn công chứng viên, theo đó, để trở thành công chứng viên phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
1. Có bằng cử nhân luật;
2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Như vậy, chỉ cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn trên thì được làm công chứng viên, pháp luật không quy định giới hạn độ tuổi, người làm đảm bảo sức khoẻ hành nghề công chứng.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết