fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Cơ quan xét xử của nhà nước Việt Nam

Cơ quan xét xử là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tư pháp, chịu trách nhiệm đưa ra phán quyết công bằng và chính xác theo pháp luật. Cơ quan này bao gồm các tòa án với nhiều cấp độ khác nhau, từ tòa án địa phương đến tòa án cao cấp, chịu trách nhiệm xét xử các vụ án dân sự, hình sự, thương mại, lao động, và các lĩnh vực pháp lý khác. Qua việc giải quyết các tranh chấp và xét xử các vụ án, cơ quan xét xử đóng vai trò không thể thiếu trong việc duy trì trật tự pháp luật và bảo vệ quyền lợi cũng như công lý cho mọi công dân.

Cơ quan xét xử của nhà nước Việt Nam

Cơ quan xét xử của nhà nước Việt Nam là hệ thống tòa án, bao gồm Tòa án nhân dân và các cấp xét xử khác. Hệ thống này hoạt động dựa trên nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Tòa án nhân dân ở Việt Nam bao gồm các cấp như Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện.

Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất, có nhiệm vụ giám sát việc tuân thủ pháp luật trong toàn bộ hệ thống tòa án, đồng thời xem xét các vụ án phức tạp hoặc quan trọng. Tòa án cấp tỉnh và cấp huyện xét xử các vụ án dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, và gia đình tại địa phương tương ứng.

Hệ thống tòa án ở Việt Nam còn bao gồm các cơ quan khác hỗ trợ hoạt động xét xử như Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án và các tổ chức trợ giúp pháp lý. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động tư pháp, đảm bảo rằng các quyết định của tòa án được thực hiện đúng luật. Cơ quan thi hành án chịu trách nhiệm thi hành các quyết định của tòa án. Trong khi đó, các tổ chức trợ giúp pháp lý cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý và đại diện pháp lý cho các cá nhân và tổ chức trong quá trình tố tụng.

Cơ câu tổ chức của cơ quan xét xử

Hệ thống Tòa án nhân dân Việt Nam được tổ chức theo bốn cấp độ khác nhau: Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, và Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cùng với Tòa án quân sự.

Tòa án nhân dân tối cao

Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan tư pháp cao nhất trong hệ thống pháp luật của Việt Nam. Theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, nhiệm vụ chính của Tòa án này không bao gồm việc xét xử phúc thẩm mà tập trung vào việc giám định và hướng dẫn các Tòa án khác. Cấu trúc của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm:

  • Hội đồng Thẩm phán, với tối đa 17 thành viên;
  • Tòa án quân sự trung ương;
  • Các tòa chuyên môn bao gồm: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính;
  • Các Tòa phúc thẩm Tối cao ở Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh;
  • Và bộ phận hỗ trợ gồm: Ban Thanh tra, Ban Thư ký, Vụ tổ chức.
Cơ quan xét xử của nhà nước Việt Nam
Cơ quan xét xử của nhà nước Việt Nam

Tòa án nhân dân cấp cao

Tòa án nhân dân cấp cao là cấp tòa án phụ trách xét xử tại nhiều đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Nhiệm vụ của chúng bao gồm xét xử phúc thẩm các bản án và quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật từ Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố, cũng như xem xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực nhưng bị kháng nghị. Tại Việt Nam hiện có ba Tòa án nhân dân cấp cao đó là: Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.

Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Tòa án nhân dân ở cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương có các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định cụ thể trong điều 37 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014. Các nhiệm vụ này bao gồm việc xét xử sơ thẩm theo pháp luật, xét xử phúc thẩm đối với các vụ việc mà bản án sơ thẩm của tòa án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật và bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Ngoài ra, nếu phát hiện vi phạm pháp luật hoặc tình tiết mới trong các bản án có hiệu lực của tòa cấp dưới, tòa án này có thể kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại.

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố bao gồm:

  • Ủy ban Thẩm phán;
  • Các tòa chuyên trách như Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên;
  • Bộ máy giúp việc gồm Văn phòng, các phòng và đơn vị tương đương, được thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn bởi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Tòa án nhân dân ở cấp huyện, quận, thị xã, và thành phố thuộc tỉnh có nhiệm vụ chính là xét xử sơ thẩm các vụ việc và giải quyết các công việc khác theo quy định của pháp luật. Cấu trúc tổ chức của tòa án này tương đối đơn giản, gồm các tòa chuyên trách như Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính, cùng với các bộ máy giúp việc.

Tòa án Quân sự các cấp

Tòa án quân sự là một phần của hệ thống Tòa án nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm xét xử các vụ án hình sự trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Hệ thống này bao gồm ba cấp: Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, và Tòa án quân sự khu vực. Thẩm quyền của các Tòa án quân sự bao gồm xét xử các vụ án hình sự liên quan đến quân nhân tại ngũ, công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị, dân quân tự vệ, và các cá nhân khác được giao nhiệm vụ quân sự, cũng như các vụ án liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thi

Tham khảo ngay Khoá học Pháp chế công ty đại chúng, công ty chứng khoán của Học viện đào tạo pháp chế ICA nhé!

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Nguyên tắc hoạt động của cơ quan xét xử?

Điều 103 Hiến pháp 2013 quy định Tòa án phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia.
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
Tòa án nhân dân xét xử công khai, trừ một số trường hợp đặc biệt như cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số.
Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm.

Cơ quan nào có thẩm quyền giải thể Tòa án nhân dân huyện?

Dựa vào Điều 4, khoản 1 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam có quyền lực và trách nhiệm quan trọng trong việc quyết định thành lập hoặc giải thể các cấp Tòa án nhân dân. Cụ thể, Ủy ban này có thẩm quyền với Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, và Tòa án nhân dân cấp cao. Bên cạnh đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội còn đưa ra quy định về phạm vi thẩm quyền lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao, dựa trên sự đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Vì thế, theo quy định này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có quyền quyết định việc giải thể Tòa án nhân dân huyện.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết