fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Chứng từ nộp tiền mặt vào tài khoản bên bán có phải là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không;

Trong quá trình quyết toán thuế, nhiều kế toán thắc mắc liệu việc nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng của bên bán có được xem là thanh toán không dùng tiền mặt hợp lệ hay không. Đây là vấn đề quan trọng vì ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Vậy chứng từ nộp tiền mặt có được chấp nhận như hình thức thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định pháp luật hiện hành không? Cùng tìm hiểu câu trả lời chi tiết trong bài viết ”Chứng từ nộp tiền mặt vào tài khoản bên bán có phải là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không?” sau.

Chứng từ nộp tiền mặt vào tài khoản bên bán có phải là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không?

Theo Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, quy định rõ về điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào từ ngày 01/7/2025 như sau:

“Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.”

Điều này có nghĩa là, việc nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng của bên bán không được xem là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định hiện hành. Do đó, chứng từ này không hợp lệ để làm căn cứ khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các giao dịch từ 05 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế).

Lưu ý quan trọng:

  • Từ 01/7/2025, các giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt hợp lệ (như chuyển khoản, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng, ví điện tử, v.v.).
  • Việc nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán không được chấp nhận, ngay cả khi đã được ghi nhận giao dịch thành công tại ngân hàng.

Không, chứng từ nộp tiền mặt vào tài khoản bên bán không được xem là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Do đó, nếu doanh nghiệp dùng hình thức thanh toán này cho hóa đơn từ 5 triệu đồng trở lên, thì không đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định mới từ ngày 01/7/2025.

Chứng từ nộp tiền mặt vào tài khoản bên bán có phải là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không;
Chứng từ nộp tiền mặt vào tài khoản bên bán có phải là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không;

Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt như thế nào?

Theo Điều 4 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên phạm vi toàn quốc. Cụ thể, trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước bao gồm:

1. Xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật

  • Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
  • Quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu phục vụ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Quản lý hệ thống thanh toán

  • Tổ chức, quản lý, vận hành và giám sát hệ thống thanh toán quốc gia.
  • Tham gia tổ chức, giám sát hoạt động của các hệ thống thanh toán quan trọng khác trong nền kinh tế.
  • Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và trung gian thanh toán.

3. Cấp phép và chấp thuận hoạt động thanh toán

  • Cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho các tổ chức.
  • Chấp thuận bằng văn bản việc các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hệ thống thanh toán quốc tế.
  • Chấp thuận và thu hồi văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản của khách hàng với doanh nghiệp bưu chính công ích.

4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm

Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt.

5. Hợp tác quốc tế

  • Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thanh toán.
  • Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng trong việc quản lý hoạt động thanh toán quốc tế.

Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò trung tâm trong việc xây dựng hành lang pháp lý, cấp phép, giám sát và thúc đẩy hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Trách nhiệm này góp phần đảm bảo an toàn, minh bạch và phát triển bền vững cho hoạt động thanh toán trong nền kinh tế số.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết