fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Để được cấp chứng chỉ kế toán viên có cần bằng đại học không

Để được cấp chứng chỉ kế toán viên có cần bằng đại học không? Đây là thắc mắc phổ biến của nhiều người đang theo đuổi nghề kế toán tại Việt Nam. Theo quy định hiện hành, điều kiện về trình độ học vấn là một trong những tiêu chí bắt buộc để được cấp chứng chỉ kế toán viên. Vậy cụ thể bằng cấp nào mới đủ điều kiện? Có ngoại lệ nào không? Cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây để hiểu rõ lộ trình trở thành kế toán viên chuyên nghiệp.

Để được cấp chứng chỉ kế toán viên có cần bằng đại học không?

Theo quy định tại Điều 57 Luật Kế toán 2015, để được cấp chứng chỉ kế toán viên, người đăng ký phải đáp ứng một trong những điều kiện bắt buộc là có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Cụ thể, bằng cấp này phải thuộc một trong các nhóm chuyên ngành sau:

  • Tài chính
  • Kế toán
  • Kiểm toán
  • oặc các chuyên ngành khác nhưng phải đáp ứng điều kiện cụ thể do Bộ Tài chính quy định

Ngoài yêu cầu về bằng đại học, người được cấp chứng chỉ kế toán viên còn phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt (trung thực, liêm khiết, chấp hành pháp luật) và đạt kết quả kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên theo chương trình do Bộ Tài chính tổ chức.

Trường hợp người học không có bằng đại học, hoặc chỉ có bằng cao đẳng, trung cấp hoặc tốt nghiệp ngành không liên quan và không đáp ứng điều kiện chuyển đổi chuyên ngành, thì sẽ không đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ kế toán viên tại Việt Nam.

Như vậy, có thể khẳng định rằng: muốn được cấp chứng chỉ kế toán viên thì bằng đại học là điều kiện bắt buộc, không thể thay thế bằng kinh nghiệm làm việc hoặc văn bằng thấp hơn. Đây là yêu cầu tối thiểu để đảm bảo năng lực chuyên môn và chuẩn hóa đội ngũ hành nghề kế toán trong nước.

Có chứng chỉ kiểm toán viên có được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không?

Theo quy định tại Điều 58 Luật Kế toán 2015, người có chứng chỉ kiểm toán viên hoàn toàn được phép đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, miễn là đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định. Cụ thể, cá nhân có chứng chỉ kiểm toán viên theo Luật kiểm toán độc lập có thể hành nghề kế toán thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Người hành nghề phải đủ tuổi thành niên, không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
  2. Có ít nhất 36 tháng kinh nghiệm làm việc thực tế: Cá nhân phải có thời gian công tác thực tế trong lĩnh vực tài chính, kế toán hoặc kiểm toán từ đủ 36 tháng trở lên, tính từ thời điểm tốt nghiệp đại học.
  3. Đã tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức: Người có chứng chỉ kiểm toán viên muốn hành nghề dịch vụ kế toán cần tham gia các khóa cập nhật kiến thức chuyên môn theo quy định của Bộ Tài chính trước khi đăng ký hành nghề.

Sau khi đáp ứng các điều kiện nêu trên, cá nhân sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Tuy nhiên, giấy chứng nhận này chỉ có hiệu lực khi người được cấp làm việc toàn thời gian cho một doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.

Ngoài ra, một số trường hợp bị cấm không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, chẳng hạn như: cán bộ, công chức, sĩ quan, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị xử lý vi phạm pháp luật về kế toán – kiểm toán nhưng chưa hết thời hạn xử phạt…

Để được cấp chứng chỉ kế toán viên có cần bằng đại học không
Để được cấp chứng chỉ kế toán viên có cần bằng đại học không

Tóm lại, nếu bạn có chứng chỉ kiểm toán viên hợp lệ và đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kinh nghiệm, cập nhật kiến thức, không thuộc nhóm bị cấm hành nghề thì hoàn toàn có thể đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại Việt Nam theo quy định pháp luật.

Những loại hình doanh nghiệp nào được kinh doanh dịch vụ kế toán?

Theo Điều 59 Luật Kế toán 2015, doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam phải được thành lập theo một trong ba loại hình sau:

  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Đây là loại hình doanh nghiệp có từ 2 đến 50 thành viên góp vốn, phù hợp với các công ty vừa và nhỏ muốn hoạt động ổn định trong lĩnh vực kế toán.
  2. Công ty hợp danh: Doanh nghiệp này gồm ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung và cùng chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty. Đây là loại hình phù hợp với các nhóm cá nhân có chuyên môn cao cùng hành nghề kế toán.
  3. Doanh nghiệp tư nhân: Là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Chủ doanh nghiệp cũng cần có chứng chỉ hành nghề dịch vụ kế toán và đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật.

Ngoài việc được thành lập theo một trong ba loại hình trên, doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh dịch vụ kế toán khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.

Đối với doanh nghiệp nước ngoài, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam chỉ được thực hiện thông qua một trong ba hình thức sau:

  • Góp vốn với doanh nghiệp kế toán trong nước để thành lập doanh nghiệp mới tại Việt Nam;
  • Thành lập chi nhánh tại Việt Nam;
  • Cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, chỉ ba loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân mới được phép đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam, với điều kiện tuân thủ nghiêm ngặt về pháp lý, nhân sự và chuyên môn.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết