fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Chưa khởi tố vụ án hình sự liệu có được khám xét người?

Biện pháp khám xét là một trong những biện pháp dễ xung đột với quyền cơ bản của con người. Đây cũng là biện pháp được áp dụng khá phổ biến trong thực tiễn của tố tụng hình sự. Đã có rất nhiều những quy định chi tiết về căn cứ, thẩm quyền, thủ tục thi hành biện pháp này trong Bộ Luật tố tụng hình sự. Tuy nhiên, nó vẫn gây ra tranh cãi và thắc mắc cho nhiều người. Vậy khi nào được khám xét người? Ai có quyền ra lệnh khám xét người? Chưa khởi tố vụ án hình sự liệu có được khám xét người? Hãy cùng Học viện đào tạo pháp chế ICA giải đáp một số thắc mắc được nhiều người quan tâm qua bài viết này.

Khi nào được khám xét người?

Theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

Mục đích của khám xét người nhằm phát hiện và thu thập những tài liệu, chứng cứ có ý nghĩa đối với công tác điều tra; phát hiện, thu giữ những đồ vật, tài sản phục vụ cho việc bồi thường thiệt hại hoặc những đồ vật , tài liệu thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành

Chưa khởi tố vụ án hình sự liệu có được khám xét người?

Căn cứ theo Điều 192 Bộ luật tố tụng hình sự không hạn chế thời gian khám xét người. Chưa tiến hành khởi tố vụ án hình sự vẫn có thể được tiến hành khám xét người bất kỳ thời điểm nào nếu có căn cứ nhận định trong người có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

Quy định về việc khám xét người

Theo quy định tại Điều 194 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về khám xét người như sau:

  • Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.
  • Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.
  • Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.
  • Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.
Chưa khởi tố vụ án hình sự liệu có được khám xét người?
Chưa khởi tố vụ án hình sự liệu có được khám xét người?

Ai có quyền ra lệnh khám xét người?

Những người sau đây là người có thẩm quyền ra lệnh khám xét người:

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp.
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
  • Những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Trước khi tiến hành khám xét; Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.

Trường hợp khẩn cấp những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quyền ra lệnh khám xét. Cụ thể như sau:

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
  • Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương; Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng; Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng; Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển; Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; Trường hợp này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
  • Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. Trường hợp này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.

Những trường hợp khám xét người không cần lệnh

Theo quy định tại khoản 3 Điều 194 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp:

  • Bắt người phạm tội quả tang.
  • Bắt người đang bị truy nã.
  • Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
  • Bắt bị can, bị cáo để tạm giam.
  • Khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Người bị khám xét có được biết những nội dung trong lệnh khám xét hay không?

căn cứ theo Khoản 1 Điều 194 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó. Như vậy, bạn sẽ được biết những nội dung trong lệnh khám xét.

Có bị khám xét chỗ ở vào ban đêm?

Trong trường hợp khẩn cấp thì cơ quan có thẩm quyền được phép khám xét chỗ ở vào ban đêm và phải ghi rõ lý do vào biên bản khám xét căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 195 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Khi nào được phép khám xét chỗ ở của người dân?

Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm; phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có; hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm,phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết