fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Che dấu tội phạm bị phạt bao nhiêu năm tù theo Luật Hình sự?

Che giấu tội phạm bị phạt bao nhiêu năm tù theo Luật Hình sự? Đây là vấn đề pháp lý quan trọng, thường gặp trong thực tiễn tố tụng hình sự khi có người cố tình không tố giác, thậm chí hỗ trợ người phạm tội lẩn trốn hoặc tiêu hủy dấu vết. Vậy hành vi nào được xem là “che giấu tội phạm”? Và mức hình phạt cụ thể là bao nhiêu? Bài viết dưới đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ giúp bạn làm rõ các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này.

Bạn còn thấy Luật Hình sự 2 là môn “khó nhằn”? Với khóa học này, kiến thức trở nên rõ ràng, dễ nhớ và áp dụng ngay!

Cùng học thử ngay hôm nay tại: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-2?ref=lnpc

Che dấu tội phạm bị phạt bao nhiêu năm tù theo Luật Hình sự?

Theo nội dung quy định tại Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015, che giấu tội phạm được hiểu là:

Người không có sự hứa hẹn từ trước, nhưng sau khi biết một tội phạm đã xảy ra, lại thực hiện hành vi che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc thực hiện các hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm.

Những hành vi này có thể cấu thành tội che giấu tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp được luật định.

Trường hợp ngoại lệ

Khoản 2 Điều 18 cũng quy định ngoại lệ không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với một số đối tượng có mối quan hệ thân thích gần gũi với người phạm tội, cụ thể là:

  • Ông, bà, cha, mẹ;
  • Con, cháu;
  • Anh, chị, em ruột;
  • Vợ hoặc chồng của người phạm tội.
  • Tuy nhiên, những người này vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi che giấu liên quan đến:
  • Tội xâm phạm an ninh quốc gia, hoặc
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự.

Che giấu tội phạm là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, dù không hứa hẹn trước, nhưng nếu sau khi biết rõ hành vi phạm tội mà vẫn che giấu người phạm tội, tang vật, dấu vết hoặc gây cản trở quá trình xử lý, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp người thực hiện hành vi là chị dâu của người phạm tội, do không thuộc diện miễn trừ theo khoản 2 Điều 18, nên vẫn có thể bị xử lý hình sự nếu hành vi đủ yếu tố cấu thành tội che giấu tội phạm

Che dấu tội phạm bị phạt bao nhiêu năm tù theo Luật Hình sự?
Che dấu tội phạm bị phạt bao nhiêu năm tù theo Luật Hình sự?

Che giấu tội phạm có bị phạt tù không?

Theo nội dung quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi che giấu tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị xử lý bằng các hình phạt sau:

1. Hình phạt đối với hành vi che giấu tội phạm thông thường

Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết một số tội phạm đã được thực hiện, lại có hành vi:

    • Che giấu người phạm tội;
    • Che giấu dấu vết, tang vật của tội phạm;
    • Hoặc có hành vi khác nhằm cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội,

    Thì có thể bị phạt:

    • Cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc
    • Phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

    Điều luật liệt kê cụ thể danh sách các tội danh nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng mà hành vi che giấu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    2. Hình phạt nặng hơn nếu lợi dụng chức vụ, quyền hạn

    Nếu người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để:

      • Bao che cho người phạm tội, hoặc
      • Cản trở việc phát hiện, xử lý hành vi phạm tội,

      Thì mức hình phạt tăng nặng:

      Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Trường hợp cụ thể

      Nếu một người chị dâu che giấu hành vi phạm tội liên quan đến ma túy của em chồng, thì đây có thể bị xem là tội che giấu tội phạm nếu không thuộc các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự (vì chị dâu không phải là người thân ruột thịt trực hệ như cha, mẹ, anh chị em ruột…).

      Việc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không sẽ phụ thuộc vào kết luận điều tra và phán quyết của Tòa án dựa trên mức độ hành vi, hậu quả và các tình tiết liên quan.

      Người có hành vi che giấu tội phạm hoàn toàn có thể bị phạt tù, với mức hình phạt từ 06 tháng đến 07 năm, tùy theo mức độ và tính chất hành vi. Các tình tiết như lợi dụng chức vụ hoặc che giấu tội phạm đặc biệt nghiêm trọng sẽ dẫn đến mức án nghiêm khắc hơn

      Bố mẹ che giấu tội phạm của con có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      Theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015, những người thân thích ruột thịt như ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh, chị, em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, trừ một số trường hợp đặc biệt.

      Cụ thể, bố mẹ người phạm tội sẽ không bị xử lý hình sự nếu họ có hành vi che giấu, giúp đỡ con mình sau khi con phạm tội, trừ khi họ:

      Che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia, hoặc

      Che giấu tội đặc biệt nghiêm trọng khác được quy định cụ thể tại Điều 389 Bộ luật Hình sự.

      Trong đa số trường hợp, bố mẹ sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu che giấu hành vi phạm tội của con. Tuy nhiên, nếu hành vi che giấu liên quan đến các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội đặc biệt nghiêm trọng (như khủng bố, giết người, buôn bán ma túy…), thì bố mẹ vẫn có thể bị xử lý hình sự theo pháp luật

      Mời bạn xem thêm:

      Đánh giá bài viết

      Để lại một bình luận

      Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

      Bài viết liên quan

      .
      .
      .
      Sơ đồ bài viết