fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Chấm dứt tư cách thành viên cty TNHH sẽ xảy ra trong các trường hợp gì?

Trong môi trường kinh doanh hiện đại, việc chấm dứt tư cách thành viên của một công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là một vấn đề quan trọng và đôi khi tế nhị. Đây không chỉ là một quá trình pháp lý, mà còn là một quá trình quản trị đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng, bởi nó ảnh hưởng đến cả cấu trúc và hoạt động của công ty. Bạn có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Chấm dứt tư cách thành viên cty TNHH sẽ xảy ra trong các trường hợp gì?” của ICA nhé!

Thành viên cty TNHH theo quy định luật doanh nghiêp 2020

Theo Luật Doanh nghiệp 2020 của Việt Nam, có nhiều lý do dẫn đến chấm dứt tư cách thành viên, bao gồm chuyển nhượng phần vốn góp, mất khả năng hành vi dân sự, từ chức, qua đời, phá sản cá nhân, hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Quá trình này không chỉ liên quan đến việc thay đổi về mặt pháp lý, mà còn về mặt quản lý và tài chính của công ty.

Theo Luật Doanh nghiệp 2020 của Việt Nam, thành viên của một công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) được quy định như sau:

  • Số Lượng Thành Viên:
    • Đối với công ty TNHH một thành viên, chỉ có một chủ sở hữu, người này có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
    • Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, số lượng thành viên từ hai đến không quá 50 người. Các thành viên có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.
  • Quyền và Nghĩa Vụ của Thành Viên:
    • Thành viên có quyền tham gia quản lý công ty, quyết định các vấn đề quan trọng của công ty thông qua họp Đại hội đồng thành viên hoặc thông qua các cơ chế quản trị khác theo điều lệ công ty.
    • Thành viên có quyền được chia lợi nhuận và được nhận thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty.
    • Thành viên có nghĩa vụ góp vốn đúng hạn và đầy đủ theo cam kết, tuân thủ quy định của công ty và luật pháp.
  • Góp Vốn:
    • Thành viên góp vốn vào công ty và phần vốn góp này được ghi nhận trong Điều lệ công ty.
    • Phần vốn góp có thể được thực hiện bằng tiền, bằng giá trị quyền sử dụng đất, bằng giá trị quyền sở hữu trí tuệ, hoặc bất kỳ tài sản hợp pháp nào khác có thể định giá được bằng tiền.
  • Chuyển Nhượng Phần Vốn Góp:
    • Thành viên có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác, tuân theo các quy định của luật và điều lệ công ty.
    • Trong trường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên, việc chuyển nhượng cần được sự đồng ý của các thành viên khác hoặc tuân theo quy định cụ thể trong điều lệ công ty.
  • Chấm Dứt Tư Cách Thành Viên:
    • Tư cách thành viên có thể chấm dứt do nhiều lý do như chuyển nhượng phần vốn góp, từ chức, mất khả năng hành vi dân sự, qua đời, phá sản cá nhân hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 cung cấp một khung pháp lý rõ ràng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các thành viên trong công ty TNHH, đồng thời quy định cách thức họ có thể tham gia vào quản lý, hoạt động kinh doanh và chia sẻ lợi nhuận của công ty.

Chấm dứt tư cách thành viên cty TNHH sẽ xảy ra trong các trường hợp gì?

Chấm dứt tư cách thành viên cty TNHH sẽ xảy ra trong các trường hợp gì?
Chấm dứt tư cách thành viên cty TNHH sẽ xảy ra trong các trường hợp gì?

Khi một thành viên chuyển nhượng phần vốn góp, điều này không chỉ đơn giản là việc thay đổi sở hữu; nó còn có thể ảnh hưởng đến cân bằng quyền lực và chiến lược trong công ty. Người nhận chuyển nhượng có thể mang đến quan điểm mới, kỹ năng và mạng lưới, tạo ra cơ hội cho sự đổi mới và phát triển.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 tại Việt Nam, tư cách thành viên của một công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) có thể chấm dứt trong các trường hợp sau:

  • Chuyển nhượng phần vốn góp: Thành viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho thành viên khác của công ty hoặc cho một người ngoài công ty. Khi giao dịch chuyển nhượng được hoàn tất, tư cách thành viên của người chuyển nhượng chấm dứt.
  • Thu hồi phần vốn góp: Công ty có thể quyết định thu hồi phần vốn góp của thành viên trong những trường hợp nhất định được quy định trong điều lệ công ty hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, làm cho tư cách thành viên của họ chấm dứt.
  • Từ chức: Thành viên quyết định từ chức và rút khỏi công ty, tuân thủ theo quy định về thời hạn thông báo và các điều kiện khác được quy định trong điều lệ công ty hoặc hợp đồng thành viên.
  • Mất khả năng hành vi dân sự: Nếu thành viên mất khả năng hành vi dân sự, tùy thuộc vào quy định của điều lệ công ty, tư cách thành viên của họ có thể bị chấm dứt.
  • Có thành viên mất: Trong trường hợp thành viên qua đời, tư cách thành viên của họ chấm dứt. Phần vốn góp của họ sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật về thừa kế.
  • Phá sản cá nhân: Nếu thành viên cá nhân phá sản, tư cách thành viên của họ trong công ty TNHH có thể bị chấm dứt.
  • Quyết định của cơ quan có thẩm quyền: Trong một số trường hợp, tư cách thành viên có thể bị chấm dứt do quyết định của cơ quan có thẩm quyền, ví dụ như trong trường hợp vi phạm pháp luật.

Cần lưu ý rằng, quá trình chấm dứt tư cách thành viên phải tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp, điều lệ công ty, và các thỏa thuận liên quan giữa các thành viên. Việc chấm dứt tư cách này cần được thực hiện một cách minh bạch và công bằng, đảm bảo quyền lợi của cả thành viên và công ty.

Câu hỏi thường gặp:

Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp nào?

Tại Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về chấm dứt tư cách thành viên hợp danh như sau:
Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
Bị khai trừ khỏi công ty;
Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

Đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh có phải chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty không?

Trong vòng 2 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh bạn vẫn phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên. Tuy nhiên bạn cũng cần lưu ý rằng, nếu khoản nợ đó đã phát sinh trước ngày bạn chấm dứt tư cách thành viên thì bạn mới phải liên đới chịu trách nhiệm về khoản nợ đó. Trong trường hợp này, các thành viên còn lại của công ty hợp danh yêu cầu bạn phải liên đới chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty là đúng quy định pháp luật. Còn nếu khoản nợ phát sinh sau ngày bạn chấm dứt tư cách thành viên thì bạn hoàn toàn không phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với khoản nợ đó và việc họ buộc bạn phải liên đới chịu trách nhiệm với khoản nợ là trái với quy định của pháp luật. Bạn cần lưu ý và nắm rõ thông tin trong trường hợp này để bảo vệ lợi ích cho chính mình.

4/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết