Sơ đồ bài viết
Sáng chế được coi là một đối tượng Sở hữu công nghiệp mà quy trình, thủ tục đăng ký bảo hộ khó khăn và khó chuẩn bị nhất. Để có thể đăng ký bảo hộ cho đến khi được cấp văn bằng bảo hộ sáng chế là mất khoảng 36 tháng tính từ thời điểm nộp đơn cho đến khi đạt thẩm định về nội dung của đơn. Câu hỏi thường được đặt ra ở đây là: “Sau khi trải qua quá trình thẩm xét đơn lâu như vậy thì văn bằng bảo hộ sáng chế sẽ có hiệu lực đến thời điểm nào? Và những trường hợp như thế nào thì văn bằng bảo hộ sáng chế sẽ chấm dứt hiệu lực?” Qua bài viết dưới đây, Học viện đào tạo pháp chế ICA xin được chia sẻ những thông tin cơ bản theo quy định của pháp luật để giải đáp thắc mắc của bạn nhé!
Văn bằng bảo hộ
Theo quy định tại khoản 25 Điều 2 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định:
Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 92 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì văn bằng bảo hộ bao gồm:
- Bằng độc quyền sáng chế;
- Bằng độc quyền giải pháp hữu ích;
- Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp;
- Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
- Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ
Căn cứ tại Điều 93, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ:
1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.
3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.
5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:
a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
Quy định chung về duy trì, gia hạn văn bằng bảo hộ
Theo Điều 94, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 quy định về duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ:
1. Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực.
2. Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực.
3. Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định.
Bằng độc quyền Sáng chế có hiệu lực kể từ ngày cấp kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn/ngày nộp đơn quốc tế. Hiệu lực bảo hộ cần được duy trì hàng năm.
Bằng độc quyền Giải pháp hữu ích có hiệu lực kể từ ngày cấp kéo dài đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn/ngày nộp đơn quốc tế. Hiệu lực bảo hộ cần được duy trì hàng năm.
Theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN, việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được thực hiện trong vòng 06 tháng tính đến ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực.
Thủ tục duy trì hiệu lực có thể được thực hiện muộn hơn thời hạn quy định trên đây, nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10% lệ phí duy trì hiệu lực muộn cho mỗi tháng nộp muộn.
Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 95, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 quy định về văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
- Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
- Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
- Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
- Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
- Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
- Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
- Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó.
Lưu ý:
- Các quy định nêu trên cũng được áp dụng đối với việc chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.
- Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ sáng chế không nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp.
- Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
- Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ kể từ ngày nhận được tuyên bố của chủ văn bằng bảo hộ.
Có thể bạn quan tâm
- Học luật cần bao nhiêu năm?
- Có được hoàn tiền bảo hiểm y tế không?
- Thông báo hóa đơn điện tử có sai sót trong công ty cổ phần
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm 20.1 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, Chủ sở hữu có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ sửa đổi Văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau:
a) Sửa đổi thông tin trên Văn bằng bảo hộ, thay đổi chủ Văn bằng bảo hộ
– Thay đổi tên, địa chỉ của chủ Văn bằng bảo hộ;
– Thay đổi tên, quốc tịch của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
– Thay đổi về người đại diện của chủ Văn bằng bảo hộ;
– Thay đổi chủ Văn bằng bảo hộ (chuyển dịch quyền sở hữu do thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia tách, hợp nhất, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền);
– Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
b) Sửa đổi thu hẹp phạm vi bảo hộ:
– Sửa đổi một số chi tiết nhưng không làm thay đổi đáng kể mẫu nhãn hiệu được ghi nhận trong GCN đăng ký nhãn hiệu;
– Yêu cầu giảm bớt một hoặc một số hàng hóa dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa dịch vụ được ghi nhận trong GCN đăng ký nhãn hiệu;
– Yêu cầu giảm bớt một hoặc một số điểm độc lập hoặc phụ thuộc, thuộc phạm vi bảo hộ trong BĐQ Sáng chế/ giải pháp hữu ích;
– Yêu cầu giảm bớt một hoặc một số phương án kiểu dáng công nghiệp hoặc một sản phẩm trong bộ sản phẩm trong BĐQ kiểu dáng công nghiệp
Thời hạn thẩm định đơn yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ là 02 tháng kể từ ngày nộp đơn.Nếu đơn không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Quyết định ghi nhận sửa đổi Văn bằng bảo hộ và ghi nhận nội dung sửa đổi vào bản gốc Văn bằng bảo hộ. Nếu đơn có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo để Người nộp đơn khắc phục trong vòng 02 tháng kể từ ngày ra Thông báo. Thời gian sửa đổi, bổ sung không tính vào thời hạn thẩm định đơn.
Đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực Văn bằng bảo hộ bao gồm các tài liệu sau:
– 02 Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực Văn bằng bảo hộ (đánh máy theo mẫu 02-GH/DTVB tại Phụ lục C của Thông tư 01);
– Bản gốc Văn bằng bảo hộ (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào Văn bằng bảo hộ);
– Giấy ủy quyền (trường hợp nộp yêu cầu thông qua đại diện);
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.