fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Câu hỏi nhận định đúng sai môn Tội phạm học phần 2 (có đáp án)

Sơ đồ bài viết

Bạn đang cần tài liệu Câu hỏi nhận định đúng sai môn Tội phạm học phần 2 (có đáp án) để ôn tập hiệu quả? Bài viết này tổng hợp những câu hỏi quan trọng kèm đáp án chi tiết, giúp bạn hệ thống kiến thức và chuẩn bị tốt cho kỳ thi. Tham khảo ngay để nắm vững kiến thức tội phạm học!

Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Tội phạm học: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-toi-pham-hoc?ref=lnpc

Câu hỏi nhận định đúng sai môn Tội phạm học phần 2 (có đáp án)

31. Luôn luôn tồn tại lỗi của nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể

=> Nhận định này sai. Không phải tội phạm nào cũng gây ra thiệt hại cho các nạn nhân. Nói cách khác, không phải tội phạm nào cũng có nạn nhân. Có những tội phạm luôn luôn có nạn nhân, có những tội phạm có thể có nạn nhân, có những tội phạm luôn không có nạn nhân. Khía cạnh nạn nhân chỉ đóng vai trò trong vài nhóm tội phạm : tội phạm xâm hại sở hữu, tính mạng sức khỏe. Các nhóm tội khác như xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự công công, hối lộ thì không có nạn nhân cụ thể. Ngoài ra các tội phạm thực hiện với lỗi vô ý cũng có thể không tồn tại lỗi của nạn nhân.

32. Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm cần được nhận thức trong mối quan hệ tác động qua lại với nhau

=> Nhận định này đúng.  Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm cần được nhận thức trong mối quan hệ tương quan với nhau trong phạm trù chung – riêng. Trong đó NN, ĐK của THTP là cái chung, cái bao trùm và phổ biến, có mặt trong mọi lĩnh vực, đời sống, xh đồng thời tác động đến nhóm TP cụ thể. Tức là, NN, ĐK của THTP luôn có mặt trong từng nhóm NN, ĐK của mọi loại TP, làm phát sinh TP cụ thể.

33. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm luôn là những hiện tượng tiêu cực xã hội

=> Nhận định này đúng. Những mâu thuẫn xã hội (mà hình thành nên nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm) là những quá trình xã hội có khuynh hướng đối lập thoát ly khỏi chiều hướng phát triển đã được hoạch định của toàn xã hội. Chính tính chất ngược chiều của các quá trình và khuynh hướng xã hội khác nhau đã tạo ra mâu thuẫn trong nội tại xã hội.

-> Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm luôn thể hiện sự đối lập, cản trở khuynh hướng phát triển chung của toàn xã hội trên nhiều bình diện khác nhau ->Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm luôn là những hiện tượng tiêu cực xã hội.

34. Số liệu tội phạm được thống kê đồng nhất với số liệu tội phạm rõ?

=> Nhận định này sai. Vì chỉ có số liệu thống kê tội phạm được quy định tại điều 5 Luật tố cáo VKSND năm 2002 và thông tư liên tịch số 01/2005 giữa VKSTC-TATC-BCA thì số liệu tội phạm được thống kê mới đồng nhất với số liệu tội phạm rõ.

35. Số liệu thống kê tình hình tội phạm phản ánh đầy đủ tình hình tội phạm.

=> Nhận định này sai. Tình hình tội phạm trên thực tế gồm hai phần: phần rõ của tình hình tội phạm và phần ẩn của tình hình tội phạm, trong đó phần rõ bao gồm tất cả các tội phạm rõ và phần ẩn bao gồm tất cả các tội phạm ẩn. Trên thực tế, chỉ có số tội phạm rõ mới được xác định qua thống kê. Chính vì vậy số liệu thống kê tình hình tội phạm không phản ánh đầy đủ tình hình tội phạm.

36. Các thông số của tình hình tội phạm là nội dung bắt buộc phải có trong một kế hoạch phòng ngừa tội phạm.

=> Nhận định này sai. Những nội dung bắt buộc phải có trong một kế hoạch phòng ngừa tội phạm bao gồm: đối tượng của kế hoạch, thời gian và địa bàn áp dụng kế hoạch; mục tiêu kế hoạch; các biện pháp phòng ngừa tội phạm; chủ thể thực hiện kế hoạch; nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch.

37. Tính tối ưu là tiêu chí quan trọng nhất của kế hoạch phòng ngừa tội phạm

=> Nhận định này sai. Trước khi xem xét đến các tiêu chí đánh giá kế hoạch phòng chống tội phạm, thì yếu tố quan trọng/ tiêu chí quan trọng đầu tiên để đánh giá là nội dung kế hoạch phải tuân thủ các nguyên tắc của hoạt động phòng ngừa tội phạm như nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc dân chủ. Khi kế hoạch đáp ứng được những tiêu chí này thì các tiêu chí đánh giá kế hoạch mới được đặt ra. Vì vậy đây mới là tiêu chí quan trọng nhất.

38. Biện pháp kinh tế chỉ có tác dụng phòng ngừa những tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế

=> Nhận định này sai. Biện pháp kinh tế là biện pháp có tính chất kinh tế, tác động chủ yếu đến lĩnh vực kinh tế, làm hạn chế khả năng phát sinh tội phạm, đặc biệt là các tội phạm xâm phạm sở hữu, các tội phạm kinh tế, tham nhũng…

Vì vậy biện pháp kinh tế không chỉ có tác dụng phòng ngừa những tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.

Câu hỏi nhận định đúng sai môn Tội phạm học phần 2 (có đáp án)
Câu hỏi nhận định đúng sai môn Tội phạm học phần 2 (có đáp án)

39. Phòng ngừa tội phạm trong tội phạm học là sử dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước

=> Nhận định này sai. Nội dung của phòng ngừa tội phạm trong tội phạm học bao gồm:

– Phòng ngừa xã hội: khắc phục nguyên nhân và điều kiện phạm tội bằng các biện pháp xã hội; xóa bỏ tận gốc tội phạm là ưu tiên.

– Phòng ngừa bằng sự cưỡng chế: Hoạt động tố tụng, hình phạt, cải tạo; sau khi tội phạm đã xảy ra.

40. Tất cả các chủ thể có vai trò như nhau trong hoạt động phòng ngừa tội phạm

=> Nhận định này sai. Phòng ngừa tội phạm là hoạt động đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân công dân trong phạm vi chức năng của mình. Do các chủ thể là khác nhau, có phạm vi chức năng và quyền hạn khác nhau, nên vai trò của mỗi chủ thể cũng có nhiều điểm riêng biệt.

41. Để đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ cần căn cứ vào tỷ lệ tăng, giảm số tội phạm và người phạm tội đã bị phát hiện, xử lý

=> Nhận định này sai. Việc phòng ngừa tội phạm bao gồm: tiến hành các hoạt động phòng ngừa tội phạm (phòng ngừa XH) khôi phục nguyên nhân và điều kiện phạm tội và phát hiện xử lý tội phạm mà trọng tâm là hoạt động điều tra xét xử cải tạo người phạm tội. Do đó nếu đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ căn cứ vào tỷ lệ tăng, giảm số tội phạm và người phạm tội đã bị phát hiện xử lý là chưa đầy đủ.

42. Hiệu quả phòng ngừa không đạt được khi số lượng tội phạm giảm nhưng thiệt hại gia tăng

=> Nhận định này sai. Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm được xác định và so sánh dựa trên cơ sở các thông số của các khía cạnh lượng và chất của tình hình tội phạm. Các tiêu chí này có thể xem xét độc lập nhưng khi đánh giá cuối cùng về hiệu quả phòng ngùa tội phạm cần xem xét chúng trong mối liên hệ với nhau. Do đó nếu đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ căn cứ vào giảm số tội phạm và thiệt hại gia tăng là chưa đầy đủ.

43. Chữa bệnh không được coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm

=> Nhận định này sai. Đối với các bịên pháp chữa bệnh nhằm giúp đỡ các thành viên trong cộng đồng, xoá bỏ các tình huống, hoàn cảnh phạm tội, loại trừ khả năng làm phát sinh, tái phạm các tội phạm cụ thể cũng được coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm (TD: Chữa cai nghiện ma tuý tại các trung tâm cai nghiện hoặc chữa cho các bệnh nhân tâm thần).

44. Nguyên tắc nhân đạo trong hoạt động phòng ngừa tội phạm chỉ hướng tới việc bảo vệ nạn nhân của tội phạm.

=> Nhận định này sai. Nguyên tắc nhân đạo trong phòng ngừa pháp phòng ngừa tội phạm không được hạ thấp danh dự nhân phẩm con ngừơi mà phải nhằm khôi phục con người và tạo điều kiện để con người phát triển. Những đối tượng dễ bị tổn thương hoặc phải chịu những chế tài pháp lý thường được đối xữ theo tinh thần nhân đạo.

45. Dự báo tội phạm là hoạt động mang tính Bước 2

=> Nhận định này đúng. Tính Bước 2 của dự báo tội phạm thể hiện ở: dự báo tội phạm chỉ có thể thực hiện sau các dự báo xã hội khác, dự báo tội phạm đi liền theo dự báo xã hội do sự ảnh hưởng, chi phối của các yếu tố xã hội, sử dụng kết quả dự báo xã hội có liên quan để dự báo tình hình tội phạm.

46. Dự báo tình hình tội phạm bằng phương pháp thống kê đều cho kết quả tin cậy trong mọi điều kiện dự báo và đối với tất cả các loại tội phạm được dự báo

=> Nhận định này sai. Vì dự báo THTP bằng phương pháp thống kê chỉ cho kết quả chính xác đối với dự báo trong đkiện ngắn hạn và chỉ có thể dự báo với các loại tội phạm có độ ẩn thấp trong xã hội (như tội giết người, gây thương tích,…) và phải đầy đủ thông tin về THTP trong quá khứ và hiện tại và THTP trên địa bàn phải có mức độ ổn định tương đối (nếu có biến động thì cũng phải ổn định về mặt thời gian).

47. Sự dự báo tội phạm bằng phương pháp thống kê có thể được sử dụng trong mọi trường hợp cần dự báo.

=> Nhận định này sai. Những tội phạm có độ ẩn cao không nên sử dụng phương pháp thống kê, vì số liệu thống kê những tội phạm có độ ẩn cao không phản ánh đầy đủ thực trạng tình hình TP. Vì thế chỉ dựa vào số liệu thống kê để dự báo chắc chắn sẽ cho kết quả thiếu chính xác.

48. Trong tội phạm học, phương pháp thống kế chỉ được sử dụng để mô tả phần hiện rõ của tình hình tội phạm.

=> Nhận định này sai. Trong tội phạm học, phương pháp thống kê được sử dụng để mô tả đa số thông số của tình hình tội phạm. Ví dụ như cơ cấu, động thái, thiệt hại của tình hình tội phạm.

49. Nhiệm vụ của tội phạm học dự báo sự xuất hiện của Tội phạm mới

=> Nhận định này đúng. Nhiệm vụ của tội phạm học là dự báo tội phạm. Dự báo về tội phạm là dự báo tội phạm trong tương lai, phải thấy khả năng xuất hiện của những loại tội phạm mới, cũng như khả năng mất đi hay giảm hẳn của 1 số tội phạm cụ thể trước những biến đổi của đời sống xã hội.

50. Tội phạm là đối tượng nghiên cứu của Tội phạm học cũng giống như tội phạm là đối tượng nghiên cứu của luật hình sự.

=> Nhận định này sai. Vì luật hình sự nghiên cứu những vấn đề trừu tượng, lý luận về tội phạm. Còn tội phạm học nghiên cứu những vấn đề tội phạm cụ thể (dựa trên những người, những vụ phạm tội cụ thể đã xảy ra).

51. Chỉ số tội phạm phản ánh tính chất của tình hình tội phạm

=> Nhận định này sai. Vì chỉ số tội phạm chỉ phán ánh tình hình tội phạm, còn cơ cấu tội phạm mới phản ánh tính chất của tình hình tội phạm.

52. Chỉ số thiệt hại cho biết thông tin về tính chất của tình hình tội phạm

=> Nhận định này sai. Tính chất của tình hình tội phạm được thể hiện qua thuộc tính và đặc điểm của THTP, còn cơ cấu THTP nói riêng và thông số THTP nói chung là các thông tin số liệu, phản ánh mức độ tồn tại, và tính phổ biến của tình hình tội phạm trên thực tế.

Vì vậy, chỉ số thiệt hại không cho biết thông tin về tính chất của tình hình tội phạm.

53. Hệ số tình hình tội phạm thuộc thông số động thái của tình hình tội phạm

=> Nhận định này sai.  Trong các phương pháp xác định thực trạng của tình hình tội phạm có phương pháp hệ số. Vì vậy hệ số tình hình tội phạm thuộc thông số thực trạng của tình hình tội phạm.

54. Tỷ trọng loại tội phạm trong tổng số các loại tội phạm phản ánh thực trạng của tình hình tội phạm

=> Nhận định này sai. Cơ cấu của thtp là thành phần, tỷ trọng và sự tương quan giữa các tội phạm, loại tội phạm trong một chỉnh thể thtp. Vì vậy tỷ trọng loại tội phạm trong tổng số các loại tội phạm phản ánh cơ cấu của tình hình tội phạm.

55. Việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm không cần nghiên cứu tình hình tội phạm

=> Nhận định này sai. Vì cần phải nghiên cứu tình hình tội phạm mới biết nguyên nhân, từ đó mới đưa ra biện pháp phòng ngừa được.

56. Tình huống cụ thể đóng vai trò là nhân tố hình thành động cơ của người phạm tội

=> Nhận định này sai. Chỉ có 1 số tình huống cụ thể mới hình thành động cơ của ng phạm tội, còn các tình huống khác thì có vai trò khác.

57. Tội phạm học cổ điển coi nhẹ vai trò của hình phạt trong hoạt động phòng ngừa tội phạm

=> Nhận định này sai. Tội phạm học cổ điển đề cao vai trò của Hình phạt theo quan điểm của Cesare Beccaria.

58. Nhu cầu của người phạm tội luôn có sự khác biệt với nhu cầu của người không phạm tội

=> Nhận định này đúng. Nhu cầu của người phạm tội có những đặc điểm đặc trưng và khác biệt sau:

– Người phạm tội thường có sự hạn hẹp trong hệ thống nhu cầu

– Người phạm tội thường có sự mất cân đối trong hệ thống nhu cầu, thường quá tập trung quá mức vào những nhu cầu thực dụng, cực đoan.

– Người phạm tội thường tồn tại những nhu cầu biến dạng, đi ngược lại những chuẩn mực đạo đức và pháp luật (nhu cầu lệch chuẩn: thể hiện sự mâu thuẫn với sự phát triển bình thường của đời sống xã hội )

– Biện pháp thõa mãn nhu cầu của người phạm tội thường là vô đạo đức, phi pháp luật, không lựa chọn những phương pháp thỏa mãn nhu cầu hợp lý. Ví dụ: chiếm đoạt tài sản của người khác để thõa mãn nhu cầu vật chất của cá nhân.

59. Không có sự khác biệt nào về sự hứng thú của người bình thường so với đặc điểm hứng thú của người phạm tội

=> Nhận định này sai. Điểm khác trong hứng thú của người phạm tội là người phạm tội thường tồn tại những hứng thú thấp kém, thiên về khoái cảm vật chất, hưởng thụ, có sự lệch chuẩn nghiêm trọng trong những đam mê, hấp dẫn của bản thân, thường bị lôi cuốn, hấp dẫn bởi những suy nghĩ và hành vi lệch chuẩn đi ngược lại chuẩn mực đời sống.

60. Phần ẩn của tình hình tội phạm không phụ thuộc phần rõ của tình hình tội phạm

=> Nhận định này sai. THTP trên thực tế gồm 2 phần: phần rõ của THTP bao gồm tất cả các tội phạm rõ và phần ẩn của THTP bao gồm tất cả các tội phạm ẩn.

Phần ẩn và phần rõ của tội phạm cùng tồn tại trong một chỉnh thể THTP nói chung, tức là tỉ lệ phần tội phạm rõ càng lơn thì tỉ lệ phần tội phạm ẩn càng thu hẹp và ngược lại.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.

Sơ đồ bài viết

Sơ đồ bài viết