fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật đất đai phần 6

Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật Đất đai phần 6 là tài liệu hữu ích giúp bạn nắm vững những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực pháp lý đất đai. Phần 6 cung cấp các câu hỏi nhận định đúng sai liên quan đến các quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, xử lý các vi phạm trong quản lý đất đai, và quy trình giải quyết tranh chấp đất đai. Những câu hỏi này được thiết kế để giúp bạn kiểm tra và củng cố kiến thức một cách nhanh chóng, đồng thời hỗ trợ ôn thi hiệu quả. Đừng bỏ lỡ cơ hội cải thiện kỹ năng và kiến thức pháp lý của bạn với phần tài liệu này!

Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật đất đai: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-dat-dai?ref=lnpc

Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật đất đai phần 6

1. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết tại xã, phường, thị trấn khi được lập không cần lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.

Nhận định này sai. Theo khoản 5 Điều 25 Luật Đất đai: “Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất. Trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.”

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thì phải đóng thuế đất nông nghiệp.

Nhận định này sai. Thuế sử dụng đất nông nghiệp chỉ áp dụng cho một số chủ thể. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thuê đất để sản xuất nông nghiệp không phải nộp thuế (trong giá thuê đã bao gồm thuế sử dụng đất). Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng đất nông nghiệp cũng không phải nộp thuế.

3. Người sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất đều phải nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Nhận định này sai. Theo khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, thì UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.”

4. UBND cấp tỉnh có quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất an ninh quốc phòng.

Nhận định này sai. Theo khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013, UBND cấp tỉnh chỉ có quyền thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. UBND cấp tỉnh không có thẩm quyền thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

5. Đất trong khu kinh tế do UBND cấp tỉnh giao cho các chủ đầu tư.

Nhận định này sai. Theo khoản 2 và 3 Điều 151 Luật Đất đai 2013, UBND cấp tỉnh giao đất cho Ban Quản lý khu kinh tế, sau đó Ban Quản lý giao lại đất hoặc cho thuê đất cho các chủ đầu tư.

Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật đất đai phần 6
Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật đất đai phần 6

6. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sử dụng đất trong khu kinh tế giống như các chủ thể khác sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Nhận định này sai. Theo khoản 4 Điều 151 Luật Đất đai, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sử dụng đất trong khu kinh tế phụ thuộc vào việc họ được giao lại đất hay cho thuê đất bởi Ban Quản lý khu kinh tế.

7. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Nhận định này sai. Theo khoản 2 Điều 117 Luật Đất đai: “Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”

8. Khi tranh chấp quyền sử dụng đất, người sử dụng được quyền chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Nhận định này sai. Theo khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai, thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất phụ thuộc vào trường hợp cụ thể, như có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không.

9. Không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, đương sự có quyền khởi kiện ra TAND.

Nhận định này sai. Theo điểm a khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai, nếu quyết định giải quyết tranh chấp lần 2 đã được Chủ tịch UBND cấp tỉnh đưa ra, thì quyết định này là quyết định giải quyết cuối cùng và không được khởi kiện lên TAND.

10. Mọi trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.
Nhận định này sai. Theo khoản 7 Điều 38 Luật Đất đai, nếu cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế, đất sẽ bị Nhà nước thu hồi, không làm phát sinh chủ thể sử dụng đất mới.

11. TAND chỉ thụ lý giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nhận định này sai. Theo khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai, TAND có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nếu đương sự có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai.

12. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của người sử dụng đất là cơ sở làm phát sinh quan hệ pháp luật đất đai.

Nhận định này đúng. Việc xác lập quyền sử dụng đất là điều kiện để người sử dụng đất thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất hoặc là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai.

13. Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi quyền sử dụng đất.

Nhận định này sai. Theo khoản 1 Điều 71 Luật Đất đai, đất nông nghiệp được thuê từ tổ chức, cá nhân khác thì không được chuyển đổi quyền sử dụng đất.

14. Chỉ có các chủ thể sử dụng đất được Nhà nước giao đất mới phải nộp thuế đất.

Nhận định này sai. Theo Pháp lệnh Thuế nhà, đất, mọi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình đều phải nộp thuế, bao gồm cả trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.