fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Câu hỏi nhận định đúng sai Luật Hình sự 1 – Phần chung (tiếp theo)

Câu hỏi nhận định đúng sai Luật Hình sự 1 – Phần chung (tiếp theo) luôn là chủ đề quan trọng giúp sinh viên củng cố kiến thức nền tảng và tự tin bước vào các kỳ thi. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tiếp tục giải đáp chi tiết và phân tích những câu nhận định liên quan đến phần chung của Luật Hình sự 1. Không chỉ dừng lại ở việc đúng hay sai, bài viết còn cung cấp lập luận và căn cứ pháp lý rõ ràng, giúp bạn nắm vững bản chất của từng vấn đề. Hãy cùng khám phá để bổ sung kiến thức một cách hiệu quả nhất!

Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật Hình sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-1?ref=lnpc

Câu hỏi nhận định đúng sai Luật Hình sự 1 – Phần chung (tiếp theo)

61. Động cơ phạm tội là yếu tố bắt buộc phải xác định trong mọi trường hợp phạm tội.

=> Sai. Động cơ phạm tội không phải là yếu tố bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm. Chỉ một số tội danh cụ thể đòi hỏi phải xác định động cơ (ví dụ: Tội giết người do động cơ đê hèn – Điều 123 BLHS 2015).

62. Tội phạm ít nghiêm trọng không bao giờ áp dụng hình phạt tù.

=> Sai. Mặc dù tội phạm ít nghiêm trọng có mức độ nguy hiểm thấp, vẫn có trường hợp áp dụng hình phạt tù. Ví dụ: Một số tội phạm thuộc nhóm này có khung hình phạt tù đến 3 năm.

Cơ sở pháp lý: Điều 9 BLHS 2015.

63. Mọi tội phạm đều cấu thành từ hành vi nguy hiểm cho xã hội.
=> Đúng. Theo Điều 8 BLHS 2015, hành vi nguy hiểm cho xã hội là một trong những dấu hiệu bắt buộc để xác định một tội phạm.

64. Tình tiết định khung chỉ áp dụng đối với một số tội phạm.

=> Đúng. Không phải tất cả các tội phạm đều có tình tiết định khung. Chỉ một số tội danh cụ thể có quy định các tình tiết định khung tăng nặng hoặc giảm nhẹ trong cấu thành tội phạm.

Cơ sở pháp lý: Các điều luật trong phần các tội phạm BLHS 2015.

65. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

=> Đúng. Theo Điều 12 BLHS 2015, người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thuộc nhóm các tội danh được quy định tại khoản 2 Điều 12.

66. Pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự như cá nhân.
=> Sai. Pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự theo quy định riêng trong BLHS 2015, giới hạn trong một số tội phạm cụ thể như tội phạm về môi trường, thuế, hoặc kinh tế.

Cơ sở pháp lý: Điều 76 BLHS 2015.

67. Mọi tội phạm đều phải có hậu quả xảy ra.

=> Sai. Một số tội phạm có cấu thành hình thức, không yêu cầu hậu quả xảy ra (ví dụ: Tội chuẩn bị khủng bố – Điều 299 BLHS 2015).

Câu hỏi nhận định đúng sai Luật Hình sự 1 – Phần chung (tiếp theo)
Câu hỏi nhận định đúng sai Luật Hình sự 1 – Phần chung (tiếp theo)

68. Lỗi cố ý luôn đi kèm với động cơ phạm tội.

=> Sai. Lỗi cố ý chỉ thể hiện ý thức của người phạm tội, không phải lúc nào cũng có động cơ phạm tội (ví dụ: Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh – Điều 125 BLHS 2015).

69. Tội phạm hoàn thành luôn nguy hiểm hơn tội phạm chưa đạt.

=> Sai. Tội phạm hoàn thành thường được đánh giá là nguy hiểm hơn, nhưng không phải luôn như vậy. Trong một số trường hợp, hành vi phạm tội chưa đạt nhưng gây hậu quả nghiêm trọng cũng có thể nguy hiểm hơn.

70. Mọi hành vi phạm tội của người chưa thành niên đều được miễn trách nhiệm hình sự.
=> Sai. Người chưa thành niên phạm tội chỉ được miễn trách nhiệm hình sự khi thuộc các trường hợp cụ thể theo quy định pháp luật (Điều 91 BLHS 2015).

71. Lỗi vô ý không bao giờ được coi là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm.

=> Sai. Một số tội phạm có cấu thành dựa trên lỗi vô ý (ví dụ: Tội vô ý làm chết người – Điều 128 BLHS 2015).

72. Mọi trường hợp phạm tội đều phải áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

=> Sai. Tình tiết giảm nhẹ chỉ được áp dụng nếu có căn cứ và được quy định tại Điều 51 BLHS 2015.

73. Tình tiết tăng nặng và tình tiết định khung tăng nặng là hai khái niệm giống nhau.
=> Sai. Tình tiết tăng nặng được quy định chung tại Điều 52 BLHS 2015, áp dụng khi quyết định hình phạt. Tình tiết định khung tăng nặng là yếu tố cấu thành tội phạm, làm tăng mức hình phạt trong khung hình phạt.

74. Tội phạm có thể được thực hiện dưới hình thức hành động hoặc không hành động.

=> Đúng. Tội phạm có thể được thực hiện bằng hành động (ví dụ: Trộm cắp tài sản) hoặc không hành động (ví dụ: Tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm – Điều 132 BLHS 2015).

75. Tội phạm có cấu thành hình thức không yêu cầu hậu quả xảy ra.

=> Đúng. Các tội phạm có cấu thành hình thức chỉ cần hành vi phạm tội xảy ra mà không cần xét đến hậu quả (ví dụ: Tội đe dọa giết người – Điều 133 BLHS 2015).

76. Không tố giác tội phạm là hành vi vi phạm pháp luật hành chính.

=> Sai. Không tố giác tội phạm có thể cấu thành tội phạm theo Điều 390 BLHS 2015 nếu thuộc các trường hợp quy định.

77. Pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự kể cả khi không có lỗi.
=> Sai. Pháp nhân thương mại chỉ chịu trách nhiệm hình sự khi có lỗi của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền nhân danh pháp nhân thực hiện hành vi phạm tội.

Cơ sở pháp lý: Điều 75 BLHS 2015.

78. Người đồng phạm với vai trò giúp sức không bao giờ phải chịu trách nhiệm hình sự.

=> Sai. Người đồng phạm với vai trò giúp sức vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự với vai trò là đồng phạm theo Điều 17 BLHS 2015.

79. Mọi trường hợp phạm tội có tổ chức đều được coi là đồng phạm.

=> Đúng. Theo Điều 17 BLHS 2015, phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có tổ chức, có sự cấu kết chặt chẽ giữa các đồng phạm.

80. Mọi trường hợp giết người đều phải áp dụng hình phạt cao nhất.

=> Sai. Mức hình phạt phụ thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi và các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng theo quy định tại Điều 123 BLHS 2015.

81. Chỉ có lỗi cố ý mới cấu thành tội phạm.
=> Sai. Một số tội phạm có thể cấu thành từ lỗi vô ý (ví dụ: Tội vô ý làm chết người – Điều 128 BLHS 2015).

82. Các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người đều là tội phạm cấu thành vật chất.

=> Sai. Một số tội phạm có cấu thành hình thức, không yêu cầu hậu quả (ví dụ: Tội dâm ô – Điều 146 BLHS 2015).

83. Hành vi giết người phải làm chết người mới cấu thành tội phạm.

=> Sai. Giết người chưa đạt vẫn cấu thành tội phạm (Điều 15 và Điều 123 BLHS 2015).

84. Cố ý gây thương tích dẫn đến chết người luôn cấu thành hai tội danh.
=> Sai. Nếu lỗi vô ý dẫn đến hậu quả chết người, chỉ cấu thành một tội danh (Điều 134 BLHS 2015).

85. Tội không tố giác tội phạm chỉ áp dụng đối với một số tội phạm nhất định.
=> Đúng. Điều 390 BLHS 2015 chỉ áp dụng với một số tội phạm nghiêm trọng.

86. Mọi hành vi không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm đều cấu thành tội phạm.
=> Sai. Chỉ cấu thành tội nếu có nghĩa vụ cứu giúp và hậu quả nghiêm trọng xảy ra (Điều 132 BLHS 2015).

87. Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
=> Sai. Nếu tiếp tục vi phạm hoặc tái phạm nghiêm trọng hơn, vẫn có thể bị xử lý hình sự.

88. Tội vu khống chỉ được thực hiện dưới hình thức cố ý trực tiếp.
=> Đúng. Điều 156 BLHS 2015 quy định tội vu khống có lỗi cố ý trực tiếp.

89. Tội phạm có cấu thành vật chất luôn có hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
=> Đúng. Hậu quả nguy hiểm là yếu tố bắt buộc trong cấu thành vật chất.

90. Người phạm tội chưa đạt không bao giờ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như người phạm tội hoàn thành.
=> Sai. Người phạm tội chưa đạt vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng mức hình phạt thấp hơn (Điều 57 BLHS 2015).

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.