fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Cách đọc chương điều, khoản mục trong luật nhanh chóng, chính xác

Hiện nay, hệ thống các văn bản pháp luật của nước ta đã trải qua một quá trình phát triển và hoàn thiện đáng kể về mặt kỹ thuật lập pháp so với thời kỳ trước đây. Sự phát triển này không chỉ bao gồm việc trang bị kiến thức pháp luật toàn diện và đầy đủ cho các nhà lập pháp, mà còn chú trọng đến hình thức trình bày văn bản pháp luật, một yếu tố vô cùng quan trọng để đảm bảo tính thống nhất và sự tiện lợi trong việc sử dụng văn bản pháp luật. Dưới đây là chia sẻ của Học viện đào tạo pháp chế về cách đọc chương điều, khoản mục trong luật, mời bạn đọc tham khảo

Nội dung văn bản phải bảo đảm những yêu cầu nào?

Văn bản cần tuân theo những nguyên tắc căn bản để đảm bảo tính phù hợp và chất lượng thông điệp truyền đạt. Đầu tiên, hình thức văn bản phải phù hợp với loại văn bản cụ thể. Điều này bao gồm việc sử dụng đúng định dạng và cấu trúc của một tài liệu hành chính, hợp với kiểu văn bản cần trình bày.

Thứ hai, văn bản phải tuân thủ đường lối, chủ trương, và chính sách của Đảng, cũng như tuân thủ quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo tính phù hợp với các quy định của nhà nước và tôn trọng nguyên tắc pháp luật.

Thứ ba, văn bản cần được trình bày một cách ngắn gọn, rõ ràng, và chính xác. Việc diễn đạt thông điệp cần phải đơn giản và dễ hiểu, giúp người đọc nắm bắt nội dung một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Thứ tư, việc sử dụng ngôn ngữ viết phải đơn giản và trực tiếp, tránh sử dụng từ ngữ phức tạp hoặc ngôn ngữ nước ngoài khi không cần thiết. Từ ngữ tiếng Việt phổ thông là ưu tiên, và đối với thuật ngữ chuyên môn, cần có giải thích rõ ràng để người đọc hiểu được ý nghĩa.

Thứ năm, việc viết tắt chỉ áp dụng cho các từ hoặc cụm từ thông dụng và dễ hiểu. Các từ viết tắt lần đầu phải được giải thích trong dấu ngoặc đơn, sau đó có thể sử dụng viết tắt khi xuất hiện lần tiếp theo trong văn bản.

Thứ sáu, khi trích dẫn văn bản khác, cần ghi rõ tên loại văn bản, số, ký hiệu, ngày ban hành, cơ quan, tổ chức ban hành, và trích yếu nội dung. Trong các lần viện dẫn tiếp theo, chỉ cần ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó.

Thứ bảy, việc viết hoa trong văn bản hành chính cần tuân theo hướng dẫn của Phụ lục VI Thông tư 01/2011/TT-BNV – Quy định viết hoa trong văn bản hành chính, để đảm bảo tính chuẩn mực và thống nhất trong việc sử dụng chữ hoa.

Tuân theo những nguyên tắc này, văn bản sẽ đáp ứng các yêu cầu cơ bản về hình thức, nội dung, và phong cách, đồng thời giúp tăng tính hiệu quả trong việc truyền đạt thông điệp và quản lý tài liệu hành chính.

Cách đọc chương điều, khoản mục trong luật nhanh chóng, chính xác

Các đọc chương điều, khoản mục trong luật

Theo quy định tại Điều 62 Nghị định 34/2016, có sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP, về bố cục và trình bày văn bản hành chính, các yêu cầu sau đây được áp dụng để sắp xếp nội dung văn bản:

1. Phần, Chương, Mục, Tiểu mục, Điều, Khoản, Điểm:

   – Từ “Phần,” “Chương,” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng và đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tên của phần, chương được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng và đậm.

2. Phần, Chương, Mục, Điều, Khoản, Điểm:

   – Từ “Mục,” “Tiểu mục” và số thứ tự của mục, tiểu mục được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng và đậm. Số thứ tự của mục dùng chữ số Ả Rập. Tên của mục được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng và đậm.

3. Chương, Mục, Tiểu mục, Điều, Khoản, Điểm:

   – Từ “Chương,” số thứ tự và tên của chương được trình bày bằng chữ in thường, cách lề trái từ 1cm đến 1,27cm, số thứ tự của chương dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm (.); cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng và đậm.

4. Chương, Mục, Điều, Khoản, Điểm:

   – Từ “Chương,” số thứ tự và tên của chương được trình bày bằng chữ in thường, cách lề trái từ 1cm đến 1,27cm, số thứ tự của chương dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm (.); cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng và đậm.

5. Chương, Điều, Khoản, Điểm:

   – Từ “Chương,” số thứ tự và tên của chương được trình bày bằng chữ in thường, cách lề trái từ 1cm đến 1,27cm, số thứ tự của chương dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm (.); cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng và đậm.

6. Điều, Khoản, Điểm:

   – Số thứ tự của các khoản trong mỗi điều dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm (.), cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng; nếu khoản có tên, số thứ tự và tên của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng và đậm.

7. Thứ tự các điểm trong mỗi khoản:

   – Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng và đậm.

Bố cục nội dung văn bản được thống nhất với Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, và trong trường hợp cần bố cục chi tiết hơn sau “điểm,” bố cục văn bản sẽ được quy định bởi người đứng đầu cơ quan hoặc tổ chức thích hợp. Điều này giúp đảm bảo tính cơ động trong việc trình bày nội dung hành chính và thực hiện các quy định liên quan đến trình bày văn bản hành chính một cách chặt chẽ và hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Phần mở đầu của văn bản pháp luật như thế nào?

Từ Điều 55 – 59 Nghị định 34/2016/NĐ-CP có quy định phần mở đầu của văn bản sẽ gồm các phần như sau:
Quốc hiệu  “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” viết in hoa, cỡ chữ 12 – 13, trình bày ở phía trên cùng, bên phải và được thể hiện bằng kiểu chữ đứng, đậm.
Tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” được đặt ngay dưới Quốc hiệu, cỡ chữ 13 – 14, thể hiện bằng kiểu chữ đứng, đậm; từng từ cách nhau bằng dấu “-”.
Tên cơ quan ban hành chính là tên chính thức của cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản đó.
Số, ký hiệu của văn bản gồm số thứ tự, năm ban hành, loại văn bản và cơ quan đã ban hành.
Địa danh là tên gọi chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan ban hành văn bản đang đóng trụ sở.
Ngày – tháng – năm ban hành chính là thời điểm mà văn bản đó được thông qua hoặc ký ban hành.
Tên văn bản gồm tên loại văn bản đó và tên gọi để phản ánh khái quát nội dung văn bản.
Căn cứ ban hành văn bản – chính là văn bản quy phạm pháp luật dùng để làm cơ sở ban hành.

Phần nội dung của văn bản pháp luật như thế nào?

Tại Điều 62 Nghị định 34/2016/NĐ-CP  quy định khá chi tiết về bố cục của văn bản ở phần nội dung. Khi trình bày sẽ có 6 bố cục, tùy theo phần nội dung có thể linh hoạt sử dụng bố cục nào.
1. Tùy theo nội dung, văn bản có thể được bố cục như sau:
a) Phần, chương, Mục, tiểu Mục, Điều, Khoản, điểm;
b) Phần, chương, Mục, Điều, Khoản, điểm;
c) Chương, Mục, tiểu Mục, Điều, Khoản, điểm;
d) Chương, Mục, Điều, Khoản, điểm;
đ) Chương, Điều, Khoản, điểm;
e) Điều, Khoản, điểm.
Tuy nhiên, dù theo bố cục của văn bản nào vẫn phải tuân thủ theo một số nguyên tắc như:
Mỗi điểm sẽ chỉ được thể hiện một ý và phải trình bày trong một câu hoặc đoạn. Ngoài ra sẽ không được dùng các ký hiệu khác để thể hiện các ý trong một điểm. .
Phần, chương, mục, tiểu mục, điều thì đều phải có tên  chỉ nội dung chính.
Trong phần nộ

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết