fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng năm 2024

Bảo đảm thực hiện hợp đồng là một khái niệm quan trọng trong quản lý hợp đồng và giao dịch thương mại. Nó đề cập đến những biện pháp và cam kết nhằm đảm bảo rằng tất cả các bên tham gia HĐ sẽ thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình. Bảo đảm này thường được thực hiện thông qua đặt cọc tiền, nộp thư bảo lãnh của ngân hàng, hoặc thông qua các giấy tờ bảo hiểm bảo lãnh, tùy thuộc vào bản chất và quy mô của hợp đồng. Tham khảo thêm trong bài viết “Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng năm 2024 ” của ICA nhé!

Bảo đảm thực hiện hợp đồng là gì?

Bảo đảm thực hiện HĐ là một biện pháp được sử dụng để đảm bảo rằng một hoặc tất cả các bên tham gia vào hợp đồng sẽ tuân thủ các nghĩa vụ và cam kết của họ theo thỏa thuận. Điều này bao gồm một loạt các biện pháp pháp lý và tài chính nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của các bên nếu một trong các bên không thể hoặc từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình.

Các hình thức bảo đảm thực hiện HĐ phổ biến bao gồm:

  • Bảo Lãnh Ngân Hàng: Một tổ chức tài chính (thường là ngân hàng) đứng ra bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ của một bên trong hợp đồng.
  • Cọc Tiền hoặc Tài Sản: Bên thực hiện nghĩa vụ có thể yêu cầu bên kia đặt cọc một khoản tiền hoặc tài sản nhất định để đảm bảo việc thực hiện HĐ.
  • Thế Chấp hoặc Cầm Cố: Sử dụng tài sản làm tài sản thế chấp hoặc cầm cố để đảm bảo nghĩa vụ của hợp đồng.
  • Bảo Hiểm Hợp Đồng: Bảo hiểm rủi ro liên quan đến việc không thực hiện hợp đồng.
  • Bảo Đảm Bằng Tài Sản Cá Nhân: Cá nhân của một bên cam kết tài sản cá nhân của mình như một phương tiện bảo đảm.

Biện pháp bảo đảm thực hiện HĐ giúp giảm thiểu rủi ro tài chính và pháp lý cho các bên liên quan và tăng cường niềm tin, là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự ổn định và hiệu quả trong giao dịch thương mại.

Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng năm 2024
Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng năm 2024

Trường hợp phải bảo đảm thực hiện hợp đồng

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 68 của Luật Đấu thầu 2023, việc bảo đảm thực hiện HĐ được áp dụng đối với các nhà thầu đã được chọn, trừ trong những tình huống sau:

a) Trường hợp nhà thầu chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn;

b) Nhà thầu được lựa chọn dựa trên cơ sở tự thực hiện hoặc tham gia vào việc thực hiện hợp đồng cùng cộng đồng;

c) Nhà thầu thực hiện gói thầu với giá trị nằm trong hạn mức chỉ định thầu theo điểm m, khoản 1, Điều 23 của Luật.

Đối với những nhà thầu đã được chọn, họ cần thực hiện bảo đảm thực hiện HĐ thông qua một trong các biện pháp sau đây, theo quy định tại Khoản 1, Điều 68 của Luật Đấu thầu 2023:

a) Tiến hành đặt cọc;

b) Nộp thư bảo lãnh từ tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động theo pháp luật Việt Nam;

c) Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh từ các công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong nước hoặc chi nhánh của công ty bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.

Vì vậy, bảo đảm thực hiện HĐ là một yêu cầu đối với các nhà thầu được chọn, trừ những trường hợp được miễn trừ theo Điều 68 của Luật Đấu thầu 2023, và các nhà thầu này phải thực hiện bảo đảm thông qua việc đặt cọc, nộp thư bảo lãnh, hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh.

Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng với nhà thầu

Dựa trên Điều 68 của Luật Đấu thầu 2023, các quy định về bảo đảm thực hiện HĐ được thiết lập như sau:

Nhà thầu đã được chọn cần tiến hành bảo đảm thực hiện HĐ trước hoặc đồng thời với thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Dựa vào quy mô và tính chất cụ thể của gói thầu, giá trị bảo đảm này được xác định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, và nằm trong khoảng từ 2% đến 10% giá trị của hợp đồng.

Nhà thầu có thể lựa chọn một trong các phương thức bảo đảm sau:

  • Đặt cọc;
  • Nộp thư bảo lãnh từ tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài hợp pháp tại Việt Nam;
  • Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh từ doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước hoặc chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.

Tuy nhiên, việc bảo đảm thực hiện HĐ không được áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn;
  • Nhà thầu chọn thực hiện tự thực hiện hoặc tham gia thực hiện cùng cộng đồng;
  • Nhà thầu thực hiện gói thầu có giá trị thuộc hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại điểm m, khoản 1, Điều 23 của Luật Đấu thầu 2023, bao gồm các gói thầu thuộc dự toán mua sắm từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng và các gói thầu doanh nghiệp nhà nước trong các hạn mức tài chính nhất định.

Chính phủ có thể điều chỉnh các hạn mức này phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, trình lên Ủy ban thường vụ quốc hội xem xét và quyết định.

>>> Xem thêm: Khoá học soạn thảo hợp đồng

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng?

Thời gian được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành.
Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng.

Các trường hợp nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng?

Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của nhà thầu nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện HĐ.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết