fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Ban tư pháp là cơ quan gì?

Để Uỷ ban Tư pháp hoạt động hiệu quả, cần có sự đảm bảo về độc lập, chính trực và chuyên nghiệp của các thành viên trong Uỷ ban. Đồng thời, cần có sự tương tác tốt và hợp tác giữa Uỷ ban Tư pháp với các cơ quan chính quyền, cơ quan yêu cầu thẩm tra và xử lý vụ án, và công chúng nói chung. Điều này đảm bảo rằng Uỷ ban Tư pháp có thể hoạt động đúng theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình và đóng góp vào việc xây dựng một xã hội công bằng và phát triển. Mời bạn đọc tìm hiểu thêm trong bài viết “Ban tư pháp là cơ quan gì?” của chúng tôi nhé!

Ban tư pháp là cơ quan gì?

Uỷ ban Tư pháp là một tổ chức có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp lý của một quốc gia. Theo quy định tại Điều 71 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, Uỷ ban Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn rất đa dạng và mang tính chất quan trọng đối với việc thẩm tra, giám sát và đề xuất các vấn đề liên quan đến hình sự, tố tụng, công tác thi hành án, phòng chống tham nhũng và tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp.

Uỷ ban tư pháp là một cơ quan tư pháp tại Việt Nam. Uỷ ban Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Quốc hội, có chức năng giúp Quốc hội thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của hệ thống tư pháp, nhằm đảm bảo tính công bằng, độc lập và hiệu quả của các cơ quan tư pháp.

Uỷ ban Tư pháp gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên. Các thành viên của Uỷ ban Tư pháp được bầu cử và được đại diện cho Quốc hội. Uỷ ban Tư pháp có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động của các cơ quan tư pháp, như tình hình xét xử, giải quyết vụ án, công tác tư pháp và việc tuân thủ quy định pháp luật.

Uỷ ban Tư pháp có quyền yêu cầu các cơ quan tư pháp cung cấp thông tin, tài liệu và giải trình về hoạt động của mình. Ngoài ra, Uỷ ban Tư pháp cũng có thẩm quyền đề xuất các biện pháp cải cách pháp luật và cơ chế hoạt động của hệ thống tư pháp.

Với vai trò giám sát và đánh giá, Uỷ ban Tư pháp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng, độc lập và hiệu quả của hệ thống tư pháp tại Việt Nam. Bằng cách giám sát các cơ quan tư pháp, Uỷ ban Tư pháp đóng góp vào việc nâng cao chất lượng công tác tư pháp, đảm bảo quyền lợi và lợi ích của công dân, và xây dựng một xã hội công bằng và công lý.

Căn cứ Điều 66 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, được sửa đổi bởi điểm b, điểm c khoản 16 Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi 2020 quy định như sau:

Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội

1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội là cơ quan của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.

2. Các Ủy ban của Quốc hội gồm:

a) Ủy ban pháp luật;

b) Ủy ban tư pháp;

c) Ủy ban kinh tế;

d) Ủy ban tài chính, ngân sách;

đ) Ủy ban quốc phòng và an ninh;

e) Ủy ban văn hóa, giáo dục

g) Ủy ban xã hội;

h) Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường;

i) Ủy ban đối ngoại.

3. Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời của Quốc hội theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.

Ban tư pháp là cơ quan gì?
Ban tư pháp là cơ quan gì?

Như vậy, Ủy ban tư pháp là cơ quan của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội về lĩnh vực hoạt động mà mình phụ trách.

Trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Ủy ban tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?

Uỷ ban Tư pháp có trách nhiệm giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh và nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội liên quan đến các lĩnh vực trên. Điều này đảm bảo rằng các quy định pháp lý được thực hiện đúng đắn và công bằng, góp phần vào việc duy trì trật tự và an ninh trong xã hội.

Ngoài ra, Uỷ ban Tư pháp còn có vai trò giám sát hoạt động của các cơ quan chính quyền như Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, bổ trợ tư pháp. Điều này đảm bảo rằng các cơ quan này hoạt động theo đúng quy định pháp luật và đảm bảo sự minh bạch, trung thực trong công tác pháp lý.

Theo quy định tại Điều 71 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, Uỷ ban Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

  • Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh liên quan đến hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng chống tham nhũng, tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp và các dự án khác do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao.
  • Thẩm tra các báo cáo của Chính phủ về công tác phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án; thẩm tra các báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính phủ về công tác phòng chống tham nhũng.
  • Thẩm tra đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc phê chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; đề nghị của Chủ tịch nước về việc đại xá.
  • Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội liên quan đến hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng chống tham nhũng, tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp.
  • Giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, bổ trợ tư pháp; giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.
  • Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách.
  • Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Uỷ ban phụ trách; kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan tư pháp và các cơ quan liên quan, các vấn đề về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng chống tham nhũng.

Câu hỏi thường gặp:

Cơ cấu, tổ chức của Ủy ban tư pháp hiện nay như thế nào?

Hiện nay cơ cấu, tổ chức của Ủy ban tư pháp bao gồm:
Chủ nhiệm Ủy ban tư pháp do Quốc hội bầu trong số các đại đại biểu quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội (theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Tổ chức Quốc hội 2014)
Các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban tư pháp do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Ủy ban tư pháp được thành lập các tiểu ban để nghiên cứu, chuẩn bị các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Ủy ban.

Quốc hội có những ủy ban nào?

Những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội có quan hệ đến mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội, nhưng Quốc hội chỉ họp hai kì trong một năm nên không thể nghiên cứu, thảo luận và quyết định tốt các vấn đề nếu không có sự chuẩn bị kỹ càng. Vì vậy, các uỷ ban của Quốc hội được thành lập để giúp Quốc hội thực hiện được tốt các nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các uỷ ban của Quốc hội chẳng những làm việc khi Quốc hội họp mà còn làm việc khi Quốc hội không họp; chẳng những nghiên cứu, thẩm tra những vấn đề được Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao cho mà còn đề xuất những sáng kiến giúp Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải quyết tốt các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của mình. Đồng thời các uỷ ban của Quốc hội còn là hình thức thu hút các đại biểu vào việc thực hiện công tác chung của Quốc hội.
Quốc hội thành lập hai loại uỷ ban: Uỷ ban thường trực và uỷ ban lâm thời. Việc thành lập, giải thể uỷ ban do Quốc hội quyết định.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết