Sơ đồ bài viết
Bạn đang kinh doanh online và thắc mắc bán hàng Shopee có phải đóng thuế không? Theo quy định hiện hành, cá nhân, hộ kinh doanh bán hàng trên các sàn thương mại điện tử như Shopee đều thuộc đối tượng chịu thuế nếu đạt mức doanh thu nhất định. Vậy cụ thể những trường hợp nào phải nộp thuế, cách tính thuế ra sao và thủ tục kê khai như thế nào? Bài viết dưới đây Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ giải đáp chi tiết giúp bạn nắm rõ nghĩa vụ thuế khi bán hàng trên Shopee, tránh rủi ro pháp lý trong quá trình kinh doanh.
Bán hàng shopee có phải đóng thuế không?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành, việc bán hàng trên các sàn thương mại điện tử như Shopee được xác định là hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, và nguyên tắc tính thuế được quy định như sau:
Trường hợp không phải nộp thuế
- Nếu doanh thu trong năm dương lịch từ hoạt động kinh doanh (bao gồm bán hàng trên Shopee) từ 100 triệu đồng trở xuống, thì không phải nộp thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và Thu nhập cá nhân (TNCN).
- Tuy nhiên, người bán vẫn phải thực hiện khai thuế đầy đủ, trung thực, chính xác và nộp hồ sơ thuế đúng hạn dù có phát sinh nghĩa vụ nộp thuế hay không.
Trường hợp phải nộp thuế
Nếu doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên, người bán sẽ phải thực hiện nghĩa vụ:
- Nộp thuế GTGT theo tỷ lệ quy định trên doanh thu.
- Nộp thuế TNCN theo tỷ lệ quy định trên doanh thu.
Doanh thu được tính là tổng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ trong năm, không phân biệt số lượng gian hàng hay số lượng sản phẩm.
Một số lưu ý thêm:
- Shopee và các sàn thương mại điện tử khác có trách nhiệm cung cấp thông tin của người bán cho cơ quan thuế theo yêu cầu để hỗ trợ việc quản lý thuế.
- Người bán có thể tự kê khai hoặc ủy quyền cho sàn thương mại điện tử thực hiện kê khai và nộp thay thuế.
- Trường hợp bán theo hình thức nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình, ngưỡng doanh thu 100 triệu đồng được tính cho một người đại diện.
Shopee phải chịu mức thuế suất TNCN là bao nhiêu?
Căn cứ theo nội dung Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực phân phối, cung cấp hàng hóa (bao gồm bán hàng trên Shopee) thì: Thuế suất thuế Thu nhập cá nhân (TNCN): 0,5% trên doanh thu.
Điều kiện áp dụng: Tổng doanh thu từ bán hàng trên Shopee và các kênh khác trong năm dương lịch ≥ 100 triệu đồng thì mới phải kê khai và nộp thuế TNCN.
Ngoài ra, cá nhân còn phải nộp thêm thuế GTGT 1% trên doanh thu, nếu đủ điều kiện nộp thuế.
STT | Danh mục ngành nghề | Tỷ lệ % tính thuế GTGT | Thuế suất thuế TNCN |
1. | Phân phối, cung cấp hàng hóa | ||
– Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng);- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán; | 1% | 0,5% | |
– Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác. | – | 0,5% |
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân không cư trú là khi nào?
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân không cư trú được quy định rõ tại Điều 32 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:
- Thu nhập từ kinh doanh: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là khi cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc xuất hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, thừa kế, quà tặng: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là khi tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú, hoặc khi cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn và bất động sản: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là khi hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
Mời bạn xem thêm: