fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Bài tập tình huống luật hành chính (có đáp án)

Bạn đang tìm kiếm tài liệu bài tập tình huống luật hành chính (có đáp án) để ôn tập hiệu quả? Bài viết này cung cấp các bài tập thực tế cùng đáp án chi tiết, giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng áp dụng luật hành chính vào từng trường hợp cụ thể. Đây là nguồn tài liệu hữu ích dành cho sinh viên, học viên và những ai quan tâm đến lĩnh vực pháp luật hành chính. Khám phá ngay để chuẩn bị tốt nhất cho các kỳ thi và công việc thực tế!

Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật hành chính: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hanh-chinh-viet-nam?ref=lnpc

Bài tập tình huống luật hành chính (có đáp án)

Câu 1. Trong những người giữ các chức vụ sau đây, người nào là công chức và giải thích: Bộ trưởng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, Đại biểu Hội đồng nhân dân xã; Nhân viên Phòng Tư pháp huyện; Nhân viên tư pháp xã; thành viên Ban thanh tra nhân dân.

Cụ thể, công chức được xác định là người làm việc trong cơ quan nhà nước, được tuyển dụng và có hợp đồng lao động với cơ quan nhà nước, làm nhiệm vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

Dưới đây là phân tích về từng chức vụ:

  1. Bộ trưởng: Là một trong những chức vụ cao cấp nhất trong chính phủ, Bộ trưởng là cán bộ vì đây là chức vụ trong bộ máy nhà nước và được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
  2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: Chủ tịch UBND huyện là cán bộ, vì đây là người đứng đầu cơ quan hành chính cấp huyện, được bổ nhiệm và chịu sự quản lý của nhà nước.
  3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện: Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện không phải là công chức, vì đây là chức vụ đại diện cho cơ quan lập pháp địa phương (Hội đồng nhân dân) và không trực tiếp tham gia vào hoạt động hành chính nhà nước. Chức vụ này là người đại diện cho quyền lực lập pháp, không thuộc đối tượng công chức.
  4. Đại biểu Hội đồng nhân dân xã: Đại biểu Hội đồng nhân dân xã không phải là công chức. Mặc dù họ có vai trò trong cơ quan nhà nước, nhưng đây là chức vụ do dân bầu ra, không phải người làm việc trong bộ máy hành chính của nhà nước.
  5. Nhân viên Phòng Tư pháp huyện: Nhân viên Phòng Tư pháp huyện là công chức, vì họ làm việc tại cơ quan hành chính cấp huyện và thực hiện nhiệm vụ của nhà nước.
  6. Nhân viên tư pháp xã: Nhân viên tư pháp xã là công chức, vì họ là cán bộ làm việc tại cơ quan nhà nước cấp xã, phục vụ các công việc liên quan đến tư pháp và chính quyền địa phương.
  7. Thành viên Ban thanh tra nhân dân: Thành viên Ban thanh tra nhân dân không phải là công chức. Đây là thành viên được bầu ra từ cộng đồng để giám sát, không làm việc trong bộ máy nhà nước.

Tóm lại, các chức vụ Nhân viên Phòng Tư pháp huyện, và Nhân viên tư pháp xã là công chức. Các chức vụ còn lại không phải là công chức.

Câu 2. Chiến sỹ cảnh sát giao thông A đang thi hành công vụ, khi phát hiện hành vi vi phạm giao thông đã ra quyết định xử phạt người vi phạm 250.000 đồng và không lập biên bản. Hỏi: Thủ tục xử phạt đó có hợp pháp không? Tại sao?

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), chiến sĩ công an nhân dân khi thi hành công vụ có quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi quyền hạn của mình. Tuy nhiên, mức phạt tiền mà chiến sĩ cảnh sát giao thông có quyền áp dụng không được vượt quá 500.000 đồng.

Trong trường hợp bạn nêu, chiến sĩ cảnh sát giao thông A đã phạt 250.000 đồng mà không lập biên bản. Đây là mức phạt hợp pháp trong phạm vi quyền hạn của chiến sĩ công an khi thi hành công vụ, vì mức phạt này dưới 500.000 đồng và không yêu cầu lập biên bản khi vi phạm không quá nghiêm trọng (theo quy định tại Điều 39 của Luật Xử lý vi phạm hành chính).

Thủ tục xử phạt của chiến sĩ cảnh sát giao thông là hợp pháp trong trường hợp này, vì mức phạt không vượt quá quy định và không yêu cầu lập biên bản đối với vi phạm không nghiêm trọng.

Câu 3. Bộ trưởng Bộ A nhận được một số đơn của công chức tố cáo Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có hành vi sai phạm trong tuyển dụng công chức. Bộ trưởng đã chuyển đơn cho Chánh Thanh tra Bộ giải quyết. Hỏi: Chánh Thanh tra có thẩm quyền ra quyết định giải quyết vụ việc này không? Tại sao?

Bài tập tình huống luật hành chính (có đáp án)
Bài tập tình huống luật hành chính (có đáp án)

Câu trả lời là không, Chánh Thanh tra Bộ không có thẩm quyền ra quyết định giải quyết vụ việc này.

Giải thích:

  • Theo Điều 40 của Luật Tố cáo 2018, việc giải quyết tố cáo phải được thực hiện theo thẩm quyền của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Cụ thể, tố cáo về hành vi sai phạm của một công chức thuộc quyền quản lý của bộ trưởng sẽ được giải quyết bởi cơ quan cấp trên của người bị tố cáo.
  • Trong trường hợp này, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ là công chức thuộc Bộ A, và Chánh Thanh tra Bộ có vị trí pháp lý tương đương với Vụ trưởng trong cơ cấu tổ chức của bộ. Do đó, Chánh Thanh tra Bộ không có thẩm quyền giải quyết vụ việc này. Thẩm quyền giải quyết vụ việc thuộc về Bộ trưởng hoặc các cơ quan có thẩm quyền cấp cao hơn.

Mặc dù Bộ trưởng Bộ A chuyển đơn tố cáo đến Chánh Thanh tra Bộ để giải quyết, nhưng theo quy định về thẩm quyền và cơ cấu tổ chức, Chánh Thanh tra Bộ không có thẩm quyền ra quyết định giải quyết vụ việc tố cáo này.

Câu 4. Ông V. là công chức làm việc tại Sở T., trong giờ làm việc ông sử dụng xe của cơ quan để giải quyết việc riêng, trên đường gây tai nạn do vượt quá tốc độ quy định. Hỏi: có những loại trách nhiệm pháp lý nào có thể áp dụng với ông V?

Trường hợp của ông V. có thể đối mặt với hai loại trách nhiệm pháp lý, cụ thể là:

  1. Trách nhiệm kỷ luật:
    • Vi phạm quy định về sử dụng tài sản công: Theo quy định của pháp luật, công chức không được phép sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức để phục vụ cho mục đích cá nhân trong giờ làm việc. Việc ông V. sử dụng xe của cơ quan để giải quyết việc riêng là vi phạm quy định này và có thể bị xử lý kỷ luật.
    • Các hình thức xử lý kỷ luật đối với ông V. có thể bao gồm khiển trách, cảnh cáo, hoặc hình thức xử lý khác tùy thuộc vào mức độ vi phạm và quy định của cơ quan, tổ chức.
  2. Trách nhiệm hành chính:
    • Vi phạm quy định giao thông: Ông V. đã vượt quá tốc độ quy định, dẫn đến tai nạn. Đây là hành vi vi phạm quy định về giao thông và có thể bị xử phạt hành chính theo Luật Giao thông đường bộ. Mức phạt có thể bao gồm phạt tiền và các hình thức xử lý hành chính khác như tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong một thời gian nhất định.
    • Ngoài ra, nếu vụ tai nạn gây thiệt hại về người hoặc tài sản, ông V. có thể phải chịu trách nhiệm dân sự để bồi thường thiệt hại cho các nạn nhân.

Ông V. có thể bị áp dụng trách nhiệm kỷ luật do sử dụng xe cơ quan vào mục đích cá nhân, và trách nhiệm hành chính do vi phạm quy định về tốc độ và gây tai nạn giao thông.

Câu 5. Bộ G. ban hành quy định về hạn chế việc đăng ký xe môtô, xe gắn máy đối với người dân có hộ khẩu ở các thành phố lớn, theo đó mỗi người chỉ được đăng ký tối đa một xe môtô hoặc một xe gắn máy.

Nêu nhận xét của anh/chị về: Tính hợp pháp và tính hợp lý của văn bản đó?

  1. Tính hợp pháp:
    • Không hợp hiến: Văn bản quy định của Bộ G. về việc hạn chế đăng ký xe môtô, xe gắn máy đối với người dân có hộ khẩu ở các thành phố lớn, theo đó mỗi người chỉ được đăng ký tối đa một xe, có thể xâm phạm quyền sở hữu tài sản của công dân.
    • Điều 32, Hiến pháp 2013 quy định rằng “Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”, đồng thời, “không ai bị tước đoạt quyền sở hữu tài sản hợp pháp của mình, trừ trường hợp vì lợi ích chung, được pháp luật quy định.”
    • Việc hạn chế quyền sở hữu tài sản của người dân không được quy định rõ ràng trong pháp luật, và nếu không có cơ sở hợp lý về mặt an ninh, trật tự hay bảo vệ lợi ích công cộng, thì văn bản này có thể bị coi là vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của công dân, gây ra sự bất hợp hiến.
  2. Tính hợp lý:
    • Mục tiêu giảm ùn tắc giao thông: Việc hạn chế đăng ký xe môtô, xe gắn máy có thể được hiểu là một biện pháp nhằm giảm ùn tắc giao thông trong các thành phố lớn, nơi mà mật độ giao thông rất cao. Giới hạn số lượng phương tiện cá nhân có thể góp phần giảm thiểu tình trạng tắc nghẽn và cải thiện chất lượng môi trường giao thông.
    • Tuy nhiên, vấn đề này cần phải được đánh giá kỹ lưỡng về tính hiệu quả của biện pháp trong thực tiễn, vì việc hạn chế đăng ký xe cũng có thể tạo ra những tác động không mong muốn, chẳng hạn như việc thúc đẩy thị trường xe không chính thức, hoặc làm khó cho những người thực sự có nhu cầu sử dụng phương tiện cá nhân.

Kết luận:

  • Về tính hợp pháp: Quy định này có thể không hợp hiến, vì có thể xâm phạm quyền sở hữu tài sản của công dân mà không có căn cứ hợp lý trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật hiện hành.
  • Về tính hợp lý: Mặc dù có mục tiêu giảm ùn tắc giao thông, nhưng phương án này cần phải xem xét kỹ về tính khả thi và tác động thực tế, nhằm đạt được mục tiêu giao thông an toàn và hiệu quả mà không vi phạm quyền lợi hợp pháp của người dân.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.