Sơ đồ bài viết
Bài giảng môn học Tâm lý học tội phạm chương I: Những vấn đề chung cung cấp những kiến thức cơ bản về tâm lý học tội phạm, bao gồm khái niệm, đối tượng nghiên cứu, phương pháp tiếp cận và vai trò của ngành trong điều tra hình sự. Đây là nền tảng quan trọng giúp sinh viên hiểu rõ hơn về các yếu tố tâm lý tác động đến hành vi phạm tội, từ đó áp dụng vào thực tiễn nghiên cứu và công tác pháp lý. Cùng khám phá nội dung chi tiết của chương đầu tiên trong bài giảng dưới đây!
Tham khảo trọn bộ bài giảng ôn tập môn học Tâm lý học tội phạm: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-tam-ly-hoc-toi-pham?ref=lnpc
Bài giảng môn học Tâm lý học tội phạm chương I
Chương 1: Những vấn đề chung của tâm lý học tội phạm
1. Sơ lược lịch sử phát triển của tâm lý học tội phạm
– Ra đời từ cuối thế kỷ 19, phát triển mạnh nhất ở phương Tây
– Tâm lý học tội phạm được ứng dụng rộng rãi trong công tác phòng ngừa, phát hiện và điều tra, xử lý tội phạm nhằm giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội
– Khái niệm: tâm lý học tội phạm là khoa học nghiên cứu những hiện tượng tâm lý nảy sinh trong quá trình hoạt động phạm tội của các tội phạm nhằm phòng ngừa, phát hiện, và đấu tranh chống tội phạm, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
2. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học tội phạm
2.1. Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học tội phạm
– Các hiện tượng, đặc điểm và những khía cạnh tâm lý nảy sinh trong quá trình hoạt động phạm tội
– Nhân cách người phạm tội:
+ các đặc trưng tâm lý
+ các kiểu nhân cách
+ những lệch lạc trong nhân cách
+ các yếu tố tác động làm suy thoái nhân cách
– Tâm lý nhóm tội phạm: đặc điểm tâm lý của tội phạm hoạt động theo nhóm (tội phạm có tổ chức)
– Các nguyên nhân tâm lý – XH của tội phạm
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học tội phạm
– Làm rõ các quy luật hình thành và phát triển các phẩm chất tâm lý tiêu cực dẫn cá nhân đi vào con đường phạm tội
– Giáo dục công dân ý thức tuân thủ PL, đề cao tinh thần cảnh giác và chủ động tham gia vào công tác phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh phòng chống tội phạm
– Nghiên cứu cơ sở tâm lý của các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh chống tội phạm
– Xây dựng các phương pháp nghiên cứu tâm lý, tác động tâm lý phục vụ cho hoạt động phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh chống tội phạm
– Góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận của tâm lý học nói chung, tâm lý học tội phạm nói riêng
3. Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu của tâm lý học tội phạm
3.1. Các nguyên tắc nghiên cứu của tâm lý học tội phạm
– Nguyên tắc mục đích: khi sử dụng các phương pháp nghiên cứu tâm lý, ta phải biết rõ mục đích sử dụng
– Nguyên tắc quyết định luận XH: mọi hiện tượng tâm lý không tự nhiên sinh ra mà đều có nguyên nhân làm hình thành hoặc làm thay đổi
– Nguyên tắc khách quan: khi thu thập thông về tâm lý đối tượng nào đó, ta phải đảm bảo được tính chân thực và phản ánh đúng bản chất của hiện tượng tâm lý mà ta quan tâm
– Nguyên tắc về sự thống nhất giữa tâm lý nhân cách và hoạt động: khi đánh giá tâm lý của người khác cần thông qua hành động, hoạt động học tập, lao động, giải trí …
– Nguyên tắc phát triển: khi đánh giá tâm lý của 1 đối tượng nào đó, cần phải xem xét nó trong sự vận động và phát triển. Khi đánh giá 1 người, không nên chỉ qua 1 tình huống mà phải qua 1 quá trình lâu dài
– Nguyên tắc tiếp cận nhân cách: cần phải tiếp cận con người 1 cách toàn diện, tìm hiểu tất cả các thuộc tính trong nhân cách và mối quan hệ tác động qua lại của chúng
3.2. Phương pháp nghiên cứu của tâm lý học tội phạm
3.2.1. Phương pháp quan sát
– Là sự tri giác có chủ định các biểu hiện bề ngoài của con người để nhận xét, phán đoán các đặc điểm tâm lý của họ
– Phương pháp quan sát được sử dụng phổ biến trong hoạt động tố tụng, VD quan sát các biểu cảm trên nét mặt của bị cáo và các hành vi của họ, Hội đồng xét xử có thể phán đoán thái độ của họ đối với hành vi mà họ đã thực hiện
– Đặc điểm:
+ chủ thể tiến hành quan sát cũng có thể trở thành đối tượng bị quan sát. VD khi điều tra viên quan sát đối tượng thì đối tượng cũng quan sát lại điều tra viên
+ việc sử dụng phương pháp quan sát có thể gặp những trở ngại nhất định, vì đối tượng của quan sát có thế có những động tác giả để che đậy nội tâm của mình. VD 1 bị cáo tại phiên tòa có thể khóc nức nở và thể hiện sự hối hận 1 cách rất “nghệ thuật” mặc dù thật tâm không hề hối hận
+ điều kiện của hoạt động tư pháp có thể gây ra những tác động lớn đối với tâm tý của các chủ thể tham gia, vì vậy tâm lý của họ thường bộc lộ dưới rất nhiều sắc thái khác nhau
3.2.2. Phương pháp phỏng vấn cá nhân
– Là phương pháp thu thập thông tin về người phạm tội bằng cách trưng cầu ý kiến miệng
– Hai hình thức phổ biến nhất của phỏng vấn là :
+ phỏng vấn tự do: không tuyên bố chủ đề và hình thức đàm thoại
+ phỏng vấn chuẩn mực hóa: gần giống với điều tra bằng bảng câu hỏi
– Khi tiến hành phỏng vấn cần chú ý:
+ người tiến hành phỏng vấn nên đưa ra những câu hỏi rành mạch, rõ ràng
+ trong trường hợp cần thiết cần tạo ra 1 không khí thẳng thắn và tin tưởng để tranh thủ sự hợp tác của những người được hỏi
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm
– Là phương pháp mà chủ thể chủ động tạo ra tình huống nhằm làm xuất hiện ở đối tượng những hiện tượng tâm lý cần quan tâm, tiến hành đo đạc, định lượng chúng 1 cách khách quan
– Có nhiều loại thực nghiệm:
+ thực nghiệm tự nhiên: là thực nghiệm dựa vào những điều kiện hoàn cảnh trong cuộc sống và hoạt động của đối tượng. Trong hoạt động tố tụng thì các thực nghiệm chủ yếu là thực nghiệm tự nhiên, VD thực nghiệm diễn lại hành động,
+ thực nghiệm giáo dục: nhằm phát triển, rèn luyện hoặc uốn nắn những phẩm chất tâm lý nào đó ở đối tượng. Thường được sử dụng trong quá trình giam giữ cải tạo phạm nhân
+ thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: nghiên cứu những đặc điểm tâm lý nhất định, được tiến hành trong những phòng được bố trí đặc biệt với máy móc, thiết bị tinh vi
– Trong thực tế thường thực hiện thực nghiệm nhiều lần và phối hợp với các phương pháp khác
3.2.4. Phương pháp điều tra bảng hỏi cá nhân
– Là phương pháp dùng 1 bảng câu hỏi chung cho 1 số lớn đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về 1 vấn đề nào đó
– Sử dụng phương pháp này có thể trong 1 thời gian ngắn thu thập được ý kiến của nhiều người, nhưng là ý kiến chủ quan. Do đó để có được thông tin có giá trị thì cần soạn kỹ bảng câu hỏi và hướng dẫn trả lời.
– Dựa vào phiếu điều tra sẽ giúp nghiên cứu những nguyên nhân tâm lý xã hội của hành vi phạm tội cụ thể và đặc điểm nhân cách của người phạm tội.
3.2.5. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
– Là việc dựa vào phân tích kết quả, sản phẩm hoạt động có thể rút ra những kết quả luận về tâm lý nhân cách của người đã làm ra sản phẩm đó. Chẳng hạn thông qua bài thi của 1 học viên mà phán đoán 1 số nét về tâm lý của họ như: thái độ đối với môn học, hiểu biết xã hội, khả năng tư duy, …
– Trong hoạt động tố tụng, khi phân tích đánh giá những dấu vết phát hiện được trên hiện trường, công cụ phạm tội, hậu quả mà hành vi phạm tội gây ra, … ta có thể xác định được động cơ, mục đích, diễn biến hành vi, ý chí, thói quen, trạng thái tâm lý của cá nhân đã thực hiện hành vi phạm tội. Ở một số nước, các chuyên gia tội phạm đã căn cứ vào cách thức thực hiện hành vi phạm tội, các dấu vết của hành vi, … mà xây dựng chân dung tâm lý của đối tượng phạm tội
3.2.6. Phương pháp trắc nghiệm
– Là phương pháp chẩn đoán tâm lý, có sử dụng những câu hỏi và bài tập được chuẩn hóa (các test) theo những thang nhất định
– Trắc nhiệm cho phép với độ chính xác nhất định, xác định được mức độ hiện tại các hiểu biết và đặc điểm nhân cách của người phạm tội
– Quá trình trắc nghiệm có thể chia làm 3 giai đoạn:
+ lựa chọn trắc nghiệm (xác định mục đích trắc nghiệm, mức độ tin cậy và độc xác thực của test)
+ tiến hành trắc nghiệm
+ xử lý kết quả thu được
3.2.7. Phương pháp nghiên cứu văn bản, hồ sơ, tài liệu
– Là phương pháp tìm hiểu tâm lý người phạm tội thông qua việc hệ thống hóa các thông tin về quan hệ, về môi trường sống, hoạt động của người phạm tội – yếu tố có ý nghĩa quyết định nội dung, phẩm chất tâm lý người phạm tội.
– Vì vậy việc nghiên cứu này giúp ta có cơ sở để phát hiện các phẩm chất tâm lý của người phạm tội như: trình độ học vấn, kinh nghiệm, nghề nghiệp, vốn sống xã hội, quan điểm chống đối, …
3.2.8. Phương pháp phân tích trường hợp điển hình (case study)
– Là phương pháp được sử dụng rất phổ biến trong các ngành giáo dục học, xã hội học, quản trị học, luật học và y học
– Mục tiêu cơ bản của phương pháp này là tìm hiểu rõ về trường hợp nghiên cứu bằng cách theo dõi sát sao và toàn diện trường hợp đã chọn trong 1 thời gian đủ dài và ngay tại môi trường tự nhiên của nó.
– Kết quả nghiên cứu trường hợp điển hình cho phép nhà nghiên cứu đưa ra lời giải thích tại sao mọi việc xảy ra như đã xảy ra, và thông qua đó xác định các vấn đề quan trọng cần được tiếp tục nghiên cứu rộng rãi hơn trong tương lai.
4. Vị trí, vai trò của tâm lý học tội phạm
4.1. Ví trí của tâm lý học tội phạm
– Tâm lý học tội phạm có vị trí quan trọng trong hệ thống các khoa học pháp lý. Nó là 1 bộ phận cấu thành của tâm lý học pháp lý, nghiên cứu tâm lý người phạm tội cũng như các vấn đề, các khía cạnh tâm lý nảy sinh trong hoạt động phạm tội của tội phạm nhằm giúp cho hoạt động điều tra, xét xử, và cải tạo giáo dục người phạm tội có kết quả.
– Tâm lý học tội phạm có mối quan hệ chặt chẽ với tội phạm học và khoa học điều tra hình sự
– Tâm lý học tội phạm cũng có mối quan hệ chặt chẽ với tâm lý học nhân cách, tâm lý học hoạt động: nó được nghiên cứu, xây dựng dựa trên lý luận của các ngành tâm lý đó
4.2. Vai trò của tâm lý học tội phạm
– Tâm lý học tội phạm có vai trò to lớn trong công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm. Những kết quả nghiên cứu các vấn đề, các quy luật tâm lý nảy sinh trong hoạt động phạm tội đã góp phần nâng cao hiệu quả của các mặt hoạt động này.
– Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ nguyên nhân, điều kiện phạm tội, tâm lý học tội phạm giúp các cơ quan có thẩm quyền đưa ra được những chủ trương, những biện pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc phòng ngừa tội phạm, loại bỏ những yếu tố là nguyên nhân phát sinh tội phạm trong lối sống của cá nhân và cộng đồng.
Mời bạn xem thêm: