fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Bài giảng môn học Lý luận nhà nước và pháp luật chương I

Bài giảng môn học Lý luận nhà nước và pháp luật chương I giới thiệu những khái niệm cơ bản về nhà nước và pháp luật, bao gồm bản chất, nguồn gốc và vai trò của nhà nước trong đời sống xã hội. Chương này giúp sinh viên hiểu rõ hơn về sự hình thành và phát triển của các kiểu nhà nước, đồng thời nắm vững mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật. Đây là phần mở đầu quan trọng, làm nền tảng cho việc tiếp cận các kiến thức sâu rộng hơn về hệ thống chính trị và pháp luật trong những chương sau.

Bài giảng môn học Lý luận nhà nước và pháp luật chương I

CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

I. Nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà nước

1. Nguồn gốc của nhà nước:

Theo quan điểm cuả chủ nghiã Mac-Lênin nhà nước và pháp luật không phải là những hiện tượng vĩnh cữu, bất biến. Nhà nước và pháp luật chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Chúng luôn vận động, phát triển và sẽ tiêu vong khi những điêù kiện khách quan cho sự tồn taị và phát triển cuả chúng không còn nữa.

1.1 Chế độ Cộng sản nguyên thuỷ  (CSNT) và tổ chức thị tộc – bộ lạc:

Đây là hình thái kinh tế xã hội đâù tiên trong lịch sử nhân loại.

– Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động với nguyên tắc phân phối bình quân. Mọi người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ. Xã hội không có kẻ giàu người nghèo, không có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Tế bào cơ sở cuả xã hội là thị tộc. Thị tộc là một tổ chức lao động và sản xuất, một bộ máy kinh tế xã hội. Trong thị tộc có sự phân công lao động tự nhiên giữa đàn ông và đàn bà, giữa người già và trẻ nhỏ để thực hiện các công việc khác nhau, chứ chưa mang tính xã hội.

– Quyền lực xã hội và quy phạm xã hội trong chế độ CSNT:

Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ chưa xuất hiện nhà nước và pháp luật, tuy nhiên đã tồn tại quyền lực và hệ thống quản lý các thị tộc, nhưng đó là thứ quyền lực xã hội được tổ chức thực hiện dựa trên cơ sở nguyên tắc dân chủ thực sự. Quyền lực xuất phát từ xã hội và phục vụ cho lợi ích của cả cộng đồng.

1.2 Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện của nhà nước:

Nguyên nhân: Sự phát triển không ngừng cuả lực lượng sản xuất đã tạo tiền đề làm thay đổi phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy và dẫn tới sự phân công lao động xã hội.

Sau 03 lần phân công lao động xã hội, đã phân chia xã hội thành các giai cấp đối lập nhau, luôn mâu thuẩn và đấu tranh gay gắt với nhau, xã hội này đòi hỏi phải có một tổ chức đủ sức dập tắt các xung đột công khai giữa các giai cấp và giữ cho các xung đột ấy trong vòng “trật tự”. Tổ chức ấy gọi là nhà nước.

Nhà nước đã xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của một xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định.

Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ và thiết lập quyền lực công cộng.

So với tổ chúc thị tộc trước đây, nhà nước có hai đặc trưng cơ bản khác biệt với thị tộc:

– Nhà nước tổ chức dân cư theo lãnh thổ: Nhà nước xuất hiện đã lấy sự phân chia lãnh thổ làm điểm xuất phát. Cách tổ chức công dân theo lãnh thổ là đặc điểm chung của tất cả các nhà nước (thị tộc hình thành và tồn tại trên cơ sở huyết thống)

– Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt: Quyền lực này không còn hòa nhập với dân cư (Quyền lực công cộng trong chế độ CSNT là quyền lực xã hội, do dân cư tự tổ chức ra, không mang tính chính trị, giai cấp). Quyền lực công cộng đặc biệt sau khi có nhà nước thuộc về giai cấp thống trị, phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị.

2. Bản chất của nhà nước:

Bản chất là khái niệm diễn đạt những đặc tính bên trong của sự vật, cái cốt lõi của sự vật gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của sự vật đó. Theo quan điểm của CN Mac-Lênin, thì Nhà nước có 02 thuộc tính:

– Bản chất giai cấp: Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc, thể hiện ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ sắc bén nhất để thực hịên sự thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội.

– Bản chất xã hội:  Thể hiện qua vai trò quản lý XH của NN, Nhà nước phải giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong XH, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, phục vụ những nhu cầu mang tính chất công cho XH như: xây dựng trường học, bệnh viện, đường xá, giải quyết các tệ nạn xã hội…..

=> Nhà nước là một hiện tượng phức tạp và đa dạng, nó vừa mang bản chất giai cấp, vừa mang bản chất xã hội.

Bài giảng môn học Lý luận nhà nước và pháp luật chương I
Bài giảng môn học Lý luận nhà nước và pháp luật chương I

3. Chức năng của Nhà nước:

Khái niệm: Chức năng của nhà nước là các phương diện hoạt động chủ yếu của NN, nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước NN. Chức năng của Nhà nước xuất phát từ bản chất của Nhà nước do cơ cấu kinh tế và cơ cấu giai cấp trong XH quy định.

Căn cứ vào phạm vi hoạt động của NN, chức năng của Nhà nước bao gồm:

– Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước trong nội bộ đất nước.

– Chức năng đối ngoại: thể hiện vai trò của Nhà nước trong quan hệ với các nhà nước và dân tộc khác.

Để thực hiện 02 chức năng trên, Nhà nước sử dụng nhiều hình thức và phương pháp hoạt động khác nhau, trong đó có 03 hình thức chính là: Xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, và bảo vệ pháp luật và 02 phương pháp chính là thuyết phục và cưỡng chế.

(cần phân biệt giữ chức năng của Nhà nước và chức năng của cơ quan Nhà nước cụ thể: mỗi CQNN có chức năng, nhiệm vụ riêng, tham gia thực hiện chức năng chung của Nhà nước ở những mức độ khác nhau)

Định nghĩa:  Nhà nước là một tổ chức đặt biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.

II. Nguồn gốc, bản chất và vai trò của pháp luật

1. Nguồn gốc của pháp luật:

Những nguyên nhân làm phát sinh nhà nước cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.

Xã hội CSNT, tập quán và tín điều tôn giáo là các quy phạm xã hội. Khi chế độ tư hữu xuất hiện và xã hội phân chia giai cấp thì tập quán không còn phù hợp (vì tập quán thể hiện ý chí chung của tất cả mọi người trong thị tộc). Trong điều kiện lịch sử mới, khi xung đột giai cấp diễn ra ngày càng gay gắt và cuộc đấu tranh giai cấp là không thể điều hòa được thì cần thiết phải có một loại quy phạm mới thể hiện ý chí của giai cấp thống trị để thiết lập một trật tự mới, đó chính là quy phạm pháp luật.

Pháp luật là hệ thống các quy phạm do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước, là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước và pháp luật đều là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.

2. Bản chất của pháp luật:

2.1 Bản chất giai cấp:

Pháp luật chỉ phát sinh và tồn tại trong xã hội có giai cấp, nó phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị. Thông qua nhà nước, giai cấp thống trị hợp pháp hóa ý chí của mình trong các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Nhà nước ban hành và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện. Vì vậy, pháp luật là quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc đối với mọi người.

2.2 Bản chất xã hội:

Pháp luật do Nhà nước, đại diện chính thức của toàn xã hội ban hành nên nó còn mang tính xã hội, thể hiện ý chí và lợi ích của các giai tầng khác nhau trong xã hội.

Như vậy, pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp vừa thể hiện tính xã hội. Hai thuộc tính này có mối quan hệ mật thiết với nhau.

ĐN: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hay thừa nhận và bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của giai cấp thống trị.

3. Vai trò của pháp luật:

– Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội

– Pháp luật là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công dân.

III. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Bản chất, chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1.1 Bản chất:

Bản chất của Nhà nước mang thuộc tính giai cấp. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước do giai cấp công nhân và nhân dân lao động lãnh đạo, nhằm thực hiện những lợi ích của giai cấp mình, đồng thời mang lại lợi ích cho tất cả các tầng lớp khác trong xã hội.

Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Việt Nam là thể hiện cụ thể của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Theo Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”.

Bản chất của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thể hiện như sau:

– Nhà nước ta là Nhà nước của tất cả các dân tộc trong toàn quốc gia VN, là biểu hiện tập trung của khối đoàn kết dân tộc.

– Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, thể hiện qua việc thiết lập Nhà nước bằng bầu cử các cơ quan quyền lực Nhà nước của nhân dân; thực hiện quyền lực nhà nước bằng cách giám sát, kiểm tra, khiếu kiện các quyết định của cơ quan nhà nước làm thiệt hại cho quyền lợi hợp pháp của người dân.

– Nhà nước thể hiện bản chất dân chủ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và ý thức xã hội.

– Bản chất Nhà nước thể hiện trong chính sách đối ngoại theo phương châm VN làm bạn, là đối tác tin cậy với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở hòa bình, hữu nghị, cùng có lợi và tôn trọng chủ quyền của nhau.

1.2 Chức năng:

Khái niệm: Chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là những phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước thể hiện bản chất giai cấp nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước.

Chức năng cơ bản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Việt Nam:

a) Chức năng đối nội:

– Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, văn hoá, giáo dục và khoa học.

– Chức năng giữ vững an ninh chính trị, TTATXH, trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc lột đã bị lật đỗ và âm mưu phản cách mạng khác.

– Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của công dân.

b) Chức năng đối ngoại:

– Chức năng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia và ổn định hòa bình cho đất nước.

– Chức năng mở rộng và tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với các nước khác  theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

2. Bộ máy nhà nước:

Khái niệm: Bộ máy nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, được tổ chức theo nguyên tắc chung, thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN.

2.1 Hệ thống cơ quan quyền lực NN:

Bao gồm: Quốc hội, Ủy ban Thường vụ quốc  hội, Hội đồng nhân dân các cấp.

+ QH là cơ quan quyền lực cao nhất nước, do nhân dân cả nước bầu ra, thể hiện ý chí, nguyện vọng của toàn dân.

QH là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, có quyền tổ chức bộ máy nhà nước và giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước.

UBTVQH: là cơ quan thường trực của quốc hội, thay mặt Quốc hội thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của QH khi QH không họp.

Hội đồng nhân dân các cấp: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

2.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước:

Gồm Chính phủ, các cơ quan của Chính phủ, các cơ quan thuộc chính phủ, UBND các cấp và các sở, phòng, ban thuộc UBND các cấp.

2.3. Hệ thống cơ quan xét xử: gồm Toà án nhân dân tối cao, Toà án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, toà án Quân sự các cấp, chức năng của hệ thống cơ quan này là xét xử các vụ hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình và các việc khác do pháp luât quy định như các vụ án hành chính, tranh chấp về hợp đồng kinh tế, lao động….

2.4. Hệ thống cơ quan kiểm sát: gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự các cấp. Chức năng của hệ thống cô quan này là kiểm sát việc tuân theo pháp luật và thực hiện quyền công tố trong phạm vi pháp luật quy định.

2.5 Chủ tịch nước:

Điều 91 HP 2013: chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại.

CTN do quốc hội bầu ra trong số các đại biểu quốc hội, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ quốc hội, CTN có quyền hạn bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống chính trị xã hội.

3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam:

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước.

– Nguyên tắc Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:

Được thể hiện trong Hiến pháp năm 2013. Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương, chính sách lớn cho hoạt động của nhà nước. Đảng lãnh đạo nhưng không làm thay công việc của nhà nước.

– Nguyên tắc tập trung dân chủ:

Là nguyên tắc thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập trung thống nhất của cơ quan nhà nước cấp trên với việc mở rộng dân chủ để phát huy tính chủ động sáng tạo của cơ quan cấp dưới nhằm đạt hiệu quả cao trong tổ chức quản lý nhà nước.

– Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào quản lý nhà nước: Nguyên tắc này một mặt tạo khả năng phát huy sức lực và trí tuệ của người dân vào công việc quản lý nhà nước. Mặt khác là một trong những biện pháp hạn chế, ngăn chặn việc quan liêu, cửa quyền ở các cơ quan nhà nước.

– Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:

Nguyên tắc này đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước phải thực hiện đúng pháp luật. Cán bộ, công chức nhà nước phải triệt để tuân thủ pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ của mình, từ đó, đảm bảo cho sự hoạt động của bộ máy nhà nước đồng bộ, tạo hiệu quả trong bộ máy nhà nước.

Các nguyên tắc này đều được ghi nhận trong Hiến pháp 2013.

Tham khảo trọn bộ tài liệu bài giảng môn học Lý luận nhà nước và pháp luật: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-ly-luan-nha-nuoc-va-phap-luat?ref=lnpc

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết