fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Bài giảng môn học Luật Tố tụng hình sự chương IV

Bài giảng môn học Luật Tố tụng hình sự chương IV: Biện pháp ngăn chặn và các biện pháp cưỡng chế khác cung cấp kiến thức chi tiết về các biện pháp pháp lý nhằm bảo đảm quá trình tố tụng diễn ra đúng quy định và hiệu quả. Nội dung tập trung giải thích khái niệm, mục đích, điều kiện áp dụng các biện pháp ngăn chặn như tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh, cũng như các biện pháp cưỡng chế khác như kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản. Đây là tài liệu quan trọng giúp người học hiểu rõ các quy định pháp luật và ứng dụng thực tiễn trong giải quyết vụ án hình sự.

Bài giảng môn học Luật Tố tụng hình sự chương IV

Chương 4: Biện pháp ngăn chặn và các biện pháp cưỡng chế khác

I. Khái niệm biện pháp ngăn chặn

– Ngăn chặn là 1 trong 3 biện pháp cưỡng chế trong TTHS

– Biện pháp ngăn chặn là biện pháp cưỡng chế trong TTHS được áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị truy nã hoặc đối với người chưa bị khởi tố nhằm ngăn chặn hành vi phạm tội, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh PL hoặc có hành động cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự

1. Các căn cứ để áp dụng biện pháp ngăn chặn

– Khi có 1 trong 4 căn cứ sau:

+ để kịp thời ngăn chặn tội phạm

+ khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn sẽ việc điều tra, truy tố, xét xử

+ khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội. VD sau khi phạm tội có hành vi đe dọa nhân chứng

+ để đảm bảo thi hành án. VD đối tượng được tại ngoại, tòa lại tuyên cần giam giữ ==> tòa có thể bắt giam ngay tại tòa

III. Những biện pháp ngăn chặn cụ thể

Có 06 biện pháp ngăn chặn:

1. Bắt người

– Là biện pháp ngăn chặn trong TTHS được áp dụng đối với bị can, bị cáo, người đang bị truy nã và trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang thì áp dụng đối với người chưa phạm tội hình sự nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi của họ, ngăn ngừa họ trốn tránh PL, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử

– Các trường hợp bắt người:

a. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam (Điều 80)

– Là bắt người đã bị khởi tố về hình sự hoặc người đã bị tòa án quyết định đưa ra xét xử để tạm giam nhằm ngăn chặn bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử, và thi hành án

– Thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

+ trong giai đoạn điều tra: thủ trưởng, phó thủ trưởng CQĐT

+ trong giai đoạn truy tố: viện trưởng, phó viện trưởng VKS

+ trong giai đoạn xét xử: có 2 nhóm

  • Chánh án, phó chánh án tòa án các cấp
  • Hội đồng xét xử

– Thủ tục bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

+ phải có lệnh của người có thẩm quyền. Chú ý: nếu là lệnh của Thủ trưởng, phó thủ trưởng CQĐT thì phải được VKS cùng cấp phê chuẩn

+ cán bộ thi hành lệnh bắt phải đọc lệnh, giải thích quyền với nghĩa vụ cho người bị bắt

+ phải lập biên bản (Điều 84)

+ phải có đại diện chính quyền và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến, mục đích là để tránh bắt nhầm người. Chú ý: người láng giềng thường là trưởng thôn, bí thư chi bộ, tổ trưởng dân phố

+ không được bắt vào ban đêm trừ trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang. Chú ý: ban đêm là từ 22h hôm trước đến 6h hôm sau

Bài giảng môn học Luật Tố tụng hình sự chương IV
Bài giảng môn học Luật Tố tụng hình sự chương IV

b. Bắt người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 81)

– Là bắt người khi người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội của họ hay bắt người sau khi thực hiện tội phạm mà người đó bỏ trốn, cản trở điều tra, khám phá tội phạm.

Chú ý: như vậy nếu người đang chuẩn bị thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng thì sẽ không được bắt khẩn cấp. Lý do vì theo quy định của Luật hình sự thì người chuẩn bị phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự, chỉ có chuẩn bị phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng mới phải chịu trách nhiệm hình sự

– Có 3 trường hợp bắt khẩn cấp:

+ Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

+ Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn

+ Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ.

– Thẩm quyền bắt người trong trường hợp khẩn cấp:

+ thủ trưởng, phó thủ trưởng CQĐT các cấp

+ người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương

+ người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới

+ người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng

– Thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp khác với thủ tục bắt người thông thường ở điểm:

+ phải có lệnh nhưng không cần có sự phê chuẩn của VKS cùng cấp trước khi thi hành

+ sau khi bắt phải báo ngay cho VKS cùng cấp bằng văn bản cùng các tài liệu liên quan để xét phê chuẩn

+ có thể tiến hành bất cứ lúc nào, không kể ngày đêm

Chú ý: trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp, VKS phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu VKS quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt.

c. Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã (Điều 82)

– Bắt người phạm tội quả tang là bắt người khi người đó đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt

– Các trường hợp bắt người phạm tội quả tang:

+ đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện

+ ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện

+ đang bị đuổi bắt ngay sau khi thực hiện tội phạm

– Bắt người đang bị truy nã được hiểu là biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm tội đã có lệnh bắt hoặc đã bị bắt, bị tạm giam, tạm giữ hoặc đang thi hành án phạt tù

– Thẩm quyền và thủ tục bắt người phạm tội quả tang:

+ bất cứ người nào cũng có quyền bắt người phạm tội quả tang mà không cần lệnh

+ sau khi bắt người thì phải giải ngay đến cơ quan công an, VKS hoặc UBND nơi gần nhất

+ các cơ quan này phải lập biên bản và giải ngay người bị bắt tới cơ quan điều tra có thẩm quyền

2. Tạm giữ (Điều 86)

– Là biện pháp ngăn chặn trong TTHS do cơ quan và những người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, người phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú, hoặc đối với người bị bắt theo lệnh truy nã

– Thẩm quyền ra lệnh tạm giữ:

+ những người có quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp bắt người khẩn cấp

+ chỉ huy trưởng và cảnh sát biển

– Thủ tục tạm giữ:

+ phải có lệnh

+ trong thời hạn 12h kể từ khi ra lệnh tạm giữ, lệnh phải được gửi cho VKS cùng cấp

+ VKS ra quyết định hủy bỏ lệnh tạm giữ nếu lệnh đó không đúng PL (ví dụ: người không có đủ thẩm quyền ký lệnh, không rơi vào trường hợp khẩn cấp hay phạm tội quả tang, không phải đang bị truy nã, không phải do đầu thú hay tự thú)

Chú ý: thực tế có việc”lách luật” bằng cách CQĐT gửi Giấy triệu tập người lân CQĐT rồi bắt giữ luôn, không cần có lệnh ==> gọi là “giữ người biến tướng”

– Đối tượng bị tạm giữ:

+ bị can, bị cáo (nếu họ bị bắt theo lệnh truy nã hoặc trường hợp đầu thú)

– Thời hạn tạm giữ (Điều 87):

+ không quá 3 ngày kể từ khi CQĐT nhận người bị bắt

+ trường hợp cần thiết có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 3 ngày

+ trường hợp đặc biệt có thể gia hạn tiếp nhưng chỉ được tối đa 3 ngày

==> tạm giữ tối đa 9 ngày

3. Tạm giam

– Là biện pháp ngăn chặn trong TTHS do CQĐT, VKS, tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng hay bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 2 năm mà có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở điều tra, truy tố, hoặc có thể sẽ tiếp tục phạm tội

– Các trường hợp tạm giam (Điều 88) có thể được áp dụng:

+ Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng;

+ Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.

– Thẩm quyền: những người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam thì có quyền ra lệnh tạm giam.

– Thủ tục tạm giam:

+ phải có lệnh tạm giam của người có thẩm quyền

+ phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho chính quyền cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú hoặc làm việc biết.

– Thể hiện tính nhân đạo, luật quy định không được tạm giam đối với các trường hợp bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng nhưng:

+ đang có thai

+ đang nuôi con dưới 36 tháng (con đẻ hoặc con nuôi)

+ là người già yếu (trên 60 tuổi, thường xuyên ốm yếu)

+ người bị bệnh nặng: ung thư giai đoạn cuối, viêm gan cổ chướng, …

Tuy nhiên trừ các trường hợp sau:

+ bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã

+ đã được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp tục phạm tội hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét xử

+ phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia

4. Cấm đi khỏi nơi cư trú (Điều 91)

– Là biện pháp ngăn chặn trong TTHS do CQĐT, VKS, tòa án áp dụng nhằm buộc bị can, bị cáo không được đi khỏi nơi cư trú của mình mà phải có mặt theo Giấy triệu tập

– Đối tượng: bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội lần đầu, có nơi cư trú rõ ràng, có thái độ khai báo thành khẩn, và có đủ cơ sở để cho rằng họ sẽ không bỏ trốn hoặc cản trở điều tra

– Thủ tục:

+ bị can, bị cáo phải làm Giấy cam đoan không đi khỏi nơi cư trú của mình, cam kết phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy triệu tập

+ phải có lệnh

+ lệnh phải được trao cho bị can, bị cáo

+ phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền cấp nơi bị can, bị cáo cư trú và giao bị can, bị cáo cho chính quyền cấp xã để quản lý, theo dõi họ. Trong trường hợp bị can, bị cáo có lý do chính đáng phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú và phải có giấy phép của cơ quan đã áp dụng biện pháp ngăn chặn đó.

+ nếu bị can, bị cáo vi phạm thì sẽ bị áp dụng các biện ngăn chặn khác nghiêm khắc hơn

– Thẩm quyền ra lệnh:

+ những người có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam (khoản 1 Điều 80)

+ thẩm phán được phân công Chủ tọa phiên tòa

5. Bảo lĩnh (Điều 92)

– Là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam trong TTHS, do CQĐT, VKS, tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo khi có cá nhân, tổ chức làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội, và đảm bảo sự có mặt của họ theo quyết định triệu tập

– Đối tượng: bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội lần đầu, có nơi cư trú rõ ràng, có thái độ khai báo thành khẩn; hoặc bị can, bị cáo ốm đau, bệnh tật

– Thủ tục:

+ cá nhân nhận bảo lĩnh ít nhất phải có 2 người và là người thân thích của bị can, bị cáo (phải là người đã thành niên, có uy tín đối với bị can, bị cáo)

+ tổ chức có thể đứng ra bảo lĩnh cho thành viên của tổ chức mình

+ cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh

+ nếu vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì sẽ người bảo lĩnh sẽ bị tước quyền bảo lĩnh, và bị can, bị cáo sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nghiêm khắc hơn

– Thẩm quyền ra quyết định:

+ những người có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam (khoản 1 Điều 80)

+ thẩm phán được phân công Chủ tọa phiên tòa

6. Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo (Điều 93)

– Là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam trong TTHS do CQĐT, VKS, tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo để đảm bảo sự có mặt của họ theo Giấy triệu tập.

– Điều kiện áp dụng:

+ bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, có nơi cư trú rõ ràng, ăn năn, hối cải

+ có khả năng về tài chính

+ có căn cứ xác định sau khi tại ngoại họ sẽ có mặt theo Giấy triệu tập và không tiêu hủy hay che dấu chứng cứ của hành vi phạm tội hay có những hành vi khác cản trở điều tra

– Thẩm quyền ra quyết định:

+ những người có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam (khoản 1 Điều 80)

+ thẩm phán được phân công Chủ tọa phiên tòa

– Không áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản để đảm bảo với bị can, bị cáo:

+ phạm 1 trong các tội quy định tại Chương 11 và Chương 24 Bộ luật Hình sự (là các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội chống lại loài người, tội phạm chiến tranh)

+ phạm tội đặc biệt nghiêm trọng

+ phạm tội rất nghiêm trọng như cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; tội phạm về ma túy, tham nhũng; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; cướp tài sản

+ bị tam giam trong trường hợp bị bắt do truy nã

+ phạm tôi có tính chất chuyên nghiệp: như buôn bán ma túy

+ là người tổ chức trong trường hợp phạm tội có tổ chức

+ hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân

– Mức tiền hoặc tài sản đặt:

+ với tội ít nghiêm trọng: 30 triệu

+ với tội nghiêm trọng: 80 triệu

+ với tội rất nghiêm trọng: 200 triệu

Chú ý: mức tiền đặt có thể thấp hơn nhưng không được ít hơn ½ so với quy định đối với bị can, bị cáo thuộc hộ nghèo, khó khăn kinh tế, người chưa thành niên

– Thủ tục: phải lập biên bản ghi rõ số lượng tiền, tên và tình trạng tài sản đã được đặt và giao cho bị can hoặc bị cáo một bản

– Trường hợp bị can, bị cáo đã được CQĐT, VKS, Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì số tiền hoặc tài sản đã đặt sẽ bị sung quỹ Nhà nước và trong trường hợp này bị can, bị cáo sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác

– Trường hợp bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền hoặc tài sản đã đặt

IV. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn (Điều 94)

1. Hủy bỏ biện pháp ngăn chặn

– Là việc CQĐT, VKS, tòa án quy định không tiếp tục áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với người đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn.

Chú ý: đối với biện pháp ngăn chặn do VKS phê chuẩn thì việc hủy bỏ cũng phải do VKS quyết định

– Các trường hợp hủy bỏ biện pháp ngăn chặn:

+ khi vụ án bị đình chỉ

+ khi thấy không còn cần thiết: ví dụ kết thúc điều tra

2. Thay thế biện pháp ngăn chặn

– Là việc cơ quan có thẩm quyền quy định áp dụng 1 biện pháp ngăn chặn khác thay thế cho biện pháp ngăn chặn đang được áp dụng.

VD: đang áp dụng biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú thì thấy bị can có dấu hiệu bỏ trốn, khi đó sẽ thay thế bằng Tạm giam

Chú ý: đối với biện pháp ngăn chặn do VKS phê chuẩn thì việc thay thế cũng phải do VKS quyết định

Tham khảo trọn bộ bài giảng các môn học Luật Tố tụng hình sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-to-tung-hinh-su?ref=lnpc

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.