Chương IV trong môn học Luật Tài chính là một nội dung quan trọng, tập trung vào chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước. Đây là giai đoạn thực hiện kế hoạch ngân sách đã được phê duyệt, bao gồm các quy trình thu, chi ngân sách và quyết toán cuối kỳ. Việc hiểu rõ các nguyên tắc, trình tự và trách nhiệm pháp lý trong chấp hành ngân sách không chỉ giúp sinh viên nắm vững lý thuyết mà còn áp dụng hiệu quả vào thực tiễn quản lý tài chính công. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về bài giảng chương này để có cái nhìn toàn diện về vai trò và ý nghĩa của nó trong hệ thống tài chính quốc gia.
Bài giảng môn học Luật Tài chính chương IV
Chương 4: Chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước
– Một chu trình ngân sách gồm:
+ lập dự toán: tháng 6 năm trước
+ chấp hành: từ 1/1 đến 31/12
+ quyết toán
– Căn cứ xây dựng dự toán (Điều 41 luật Ngân sách NN 2015):
+ nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh, đối ngoại, bình đẳng giới
+ nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan NN từ TW đến địa phương
+ quy định của PL về chế độ thu và định mức chi NSNN
+ kế hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch tài chính – ngân sách NN 3 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn
+ tình hình thực hiện ngân sách năm trước
– Yêu cầu lập dự toán (Điều 42 luật Ngân sách NN 2015):
+ dự toán NSNN phải tổng hợp theo từng khoản thu, chi và theo cơ cấu từng lĩnh vực: chi thường xuyên, đầu tư phát triển, dự trữ quốc gia, trả nợ và viện trợ, bổ sung quỹ dự phòng tài chính, dự phòng ngân sách
+ dự toán ngân sách của đơn vị các cấp phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo đúng biểu mẫu, thời hạn
– Lập dự toán: từ cấp xã, lên cấp huyện, cấp tỉnh, cấp TW
– Phê duyệt ngân sách: từ cấp TW trở xuống, do Quốc hội phê duyệt ở cấp cao nhất, HĐND phê duyệt ngân sách ở cấp tương ứng. Nguyên tắc phê duyệt: biểu quyết theo đa số.
– Chấp hành ngân sách (tức là thực hiện theo chủ trương của cơ quan quyền lực NN):
+ chấp hành thu: thực hiện các khoản thu trên thực tế
+ chấp hành chi: thực hiện các khoản chi trên thực tế
+ điều chỉnh ngân sách (Điều 52 luật Ngân sách NN 2015): thay đổi các chỉ tiêu thu chi cho phù hợp với thực tế (cũng phải lập dự toán điều chỉnh, trình cơ quan quyền lực tương ứng để quyết định)
– Chấp hành thu: ngân sách dựa chủ yếu vào 3 nguồn thu: thuế, phí, lệ phí
+ thuế là nguồn thu theo luật có tính chất bắt buộc, được định danh là thuế.
Chú ý: có sự khác nhau trong cách xác định gọi là thuế ở các nước, VD ở VN thì bảo hiểm xã hội, y tế không đươc coi là thuế, trong khi ở các nước khác coi là thuế
==> hệ quả: trốn bảo hiểm ở nước ngoài bị coi là trốn thuế, và bị xử lý hình sự, còn ở VN thì chỉ bị xử phạt hành chính ==> trốn bảo hiểm ở VN là phổ biến
+ phí: là 1 khoản nộp khi NN cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ công. VD phí cầu, phí đường, viện phí, học phí
+ lệ phí: là khoản tiền phải nộp khi thụ hưởng các dịch vụ hành chính công. VD lệ phí cấp biển số xe, lệ phí đăng ký kết hôn
Chú ý: “thuế môn bài” trước đây là sai về bản chất, nay đã được gọi đúng là “lệ phí môn bài”, là vì khoản thu này là như nhau với mọi cơ sở kinh doanh cùng mức vốn (không quan tâm đến giá trị doanh nghiệp), tức là có bản chất lệ phí
“lệ phí chước bạ” hiện đang bị gọi sai, gọi đúng sẽ là “thuế chước bạ”, là vì khoản thu này được xác định theo giá trị của tài sản, tức là có bản chất thuế
– Chấp hành chi:
+ điều kiện chi ngân sách (Điều 12 luật Ngân sách NN 2015)
- Mọi khoản chi đều phải có trong dự toán (có thể có ngoại lệ là những khoản chi để duy trì hoạt động bình thường tối thiểu của cơ quan NN khi Quốc hội chưa thông qua ngân sách cho năm mới)
==> chú ý: Hệ quả không mong muốn của điều này là khi lập dự toán hay bị “vống” lên, hoặc bị “vẽ vời” các khoản chi để dự trù cho những phát sinh chưa lường trước được
==> một trong các giải pháp để hạn chế hệ quả này là cơ quan quyền lực NN sẽ phê duyệt tổng mức dự toán trước, sau đó cơ quan lập dự toán sẽ phải cân đối các khoản chi để phù hợp với mức tổng dự toán đã được duyệt. Tuy nhiên sẽ lại có hệ quả tiếp theo là sẽ phát sinh việc “chạy” để dự án được lọt vào kế hoạch ngân sách
- Các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức
==> vấn đề các định mức thường không sát với thực tế giá cả thị trường ==> hiện tượng khai tăng số lượng, khai tăng hạng mục để bù đắp chi phí
- Phải được người đứng đầu phê duyệt
Câu hỏi: Phân biệt chi thường xuyên với chi đầu tư phát triển ?
Trả lời: (theo Điều 4, Điều 56 Luật NSNN 2015):
Chi thường xuyên | Chi đầu tư phát triển | |
Khái niệm | Là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy NN, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của NN về phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh (k6 Đ4 Luật NSNN) | Là nhiệm vụ chi của NSNN, gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của PL (k5 Đ4 Luật NSNN) |
Nội dung | Duy trì hoạt động của bộ máy NN | Chi xây dựng cơ bản, phát triển kinh tế xã hội |
Tính chất | Tiêu dùng | Tích lũy |
Tổ chức chi | Bố trí trong dự toán và chi theo phương thức rút hạn mức | – Bố trí trong dự toán và chi theo phương thức rút hạn mức– Trường hợp cấp thiết có thể được tạm ứng vốn để thực hiện (k2 Đ56 Luật NSNN) |
Câu hỏi: Các phương thức chi NSNN (theo hạn mức và theo lệnh chi tiền)
(chi theo lệnh chi tiền là chi bổ sung, theo lệnh của cấp có thẩm quyền)
Trả lời (tự trả lời): Phương thức chi NSNN là cách thức NN cấp kinh phí cho các đối tượng sử dụng NSNN. Có 2 phương thức chi NSNN là chi theo dự toán và chi theo lệnh chi tiền
Chi theo dự toán | Chi theo lệnh chi tiền | |
Đối tượng áp dụng | Là các chủ thể quan hệ thường xuyên với NSNN: cơ quan NN, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được NN đảm bảo kinh phí hoạt động | Là các chủ thể không có quan hệ thường xuyên với NSNN, khoản chi này mang tính đặc thù phát sinh từng lần (như chi bổ sung, chi trả nợ, viện trợ…) |
Thủ tục chi | Căn cứ vào dự toán được giao – nhu cầu chi quý và chia ra từng tháng đã đăng ký với KBNN và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN lập giấy rút dự toán NS kèm theo các hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch. KBNN kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ thanh toán của đơn vị sử dụng NS, nếu đủ điều kiện theo quy định, thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán qua đơn vị sử dụng NS | Khi đến thời điểm thực hiện khoản chi, hoặc khi có yêu cầu của đơn vị thụ hưởng ngân sách, Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện cấp phát NSNN theo chế độ quy định sau đó lập lệnh chi tiền chuyển sang cho KBNN. KBNN thực hiện xuất quỹ và thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. |
Chủ thể chịu trách nhiệm | KBNN chịu trách nhiệm về kiểm tra, kiểm soát chi bảo đảm khoản chi phải đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt; chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan NN có thẩm quyền quy định. Có quyền và trách nhiệm tạm đình chỉ, từ chối chi trả, thanh toán các khoản chi không bảo đảm các điều kiện chi theo quy định và thông báo cho đơn vị sử dụng NSNN biết | Cơ quan tài chính có trách nhiệm chính trong việc kiểm tra nội dung, tính chất khoản chi, bảo đảm lệnh chi tiền chắc chắn có đủ điều kiện chi NS. KBNN chỉ xuất quỹ thanh toán cho đơn vị sử dụng theo yêu cầu của cơ quan tài chính. |
Câu hỏi: Vai trò của kho bạc trong kiểm soát chi ngân sách
Trả lời (tự trả lời): Kho bạc NN là cơ quan quản lý NN với hoạt động chủ yếu là quản lý các quỹ tiền tệ, tài sản của NN và huy động vốn vào NSNN. Ở VN, kho bạc NN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, được tổ chức thành hệ thống ngành dọc từ TW đến địa phương (cấp huyện).
Vai trò của kho bạc NN trong kiểm soát chi ngân sách là thực hiện kiểm tra các khoản chi để thỏa mãn các điều kiện cấp phát, thanh toán:
+ phải có trong dự toán,
+ đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức,
+ đã được thủ trưởng đơn vị ngân sách ký quyết định chi
+ có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định
Như vậy kho bạc NN là trạm kiểm soát cuối cùng được NN giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của NN rời khỏi NSNN
3. Xử lý những thay đổi trong chấp hành ngân sách
– Nếu tăng thu (Điều 59 luật Ngân sách NN 2015):
+ giảm bội chi (tức là tăng trả nợ)
+ tăng bổ sung cho quỹ dự trữ tài chính (phân biệt với dự phòng ngân sách)
+ bổ sung cho đầu tư phát triển
Quỹ dự trữ tài chính | Dự phòng ngân sách | |
Khái niệm | Là quỹ của NN, hình thành từ NSNN và các nguồn tài chính khác theo quy định của PL. (Điều 4 Luật NSNN 2015) | Là 1 khoản mục trong dự toán chi ngân sách chưa phân bổ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định ở từng cấp ngân sách. (Điều 4 Luật NSNN 2015) |
Căn cứ pháp lý | Điều 11 luật Ngân sách NN 2015 | Điều 10 luật Ngân sách NN 2015 |
Cấp quản lý | Cấp trung ương và cấp tỉnh | Tất cả các cấp |
Nguồn | Chính phủ, UBND cấp tỉnh lập quỹ dự trữ tài chính từ các nguồn tăng thu, kết dư ngân sách, bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm và các nguồn tài chính khác theo quy định của PL, số dư của quỹ dự trữ tài chính ở mỗi cấp không vượt quá 25% dự toán chi ngân sách hằng năm của cấp đó. | Mức bố trí dự phòng từ 2% đến 4% tổng chi ngân sách mỗi cấp |
Mục đích sử dụng | – Cho ngân sách tạm ứng để đáp ứng các nhu cầu chi theo dự toán chi ngân sách khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay trong năm ngân sách;– Trường hợp thu NSNN hoặc vay để bù đắp bội chi không đạt mức dự toán được Quốc hội, HĐND quyết định và thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng, với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, được sử dụng quỹ dự trữ tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi nhưng mức sử dụng trong năm tối đa không quá 70% số dư đầu năm của quỹ. | a) Chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình mà chưa được dự toán;b) Chi hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng cấp mình để thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu;c) Chi hỗ trợ các địa phương khác khác khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng. |
Thẩm quyền quyết định chi | Chính phủ quy định thẩm quyền quyết định sử dụng quỹ dự trữ tài chính | a) Chính phủ quy định thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương, định kỳ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội việc sử dụng dự phòng ngân sách trung ương và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;b) UBND các cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình, định kỳ báo cáo Thường trực HĐND và báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất. |
Câu hỏi tình huống: Trong năm ngân sách, ngân sách xã có tăng thu, Ủy ban xã đã quyết định hỗ trợ thêm kinh phí cho các hoạt động đoàn thể. Hỏi Ủy ban xã làm có đúng không ?
Trả lời: Ủy ban xã đã làm sai. Vì theo khoản 2 Điều 59 luật Ngân sách NN 2015 thì việc hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của các đoàn thể không nằm trong các hạng mục được chi khi ngân sách tăng thu.
– Nếu giảm thu hoặc Nếu tăng chi: báo cáo Quốc hội, HĐND để điều chỉnh giảm một số khoản chi
Câu hỏi tình huống: Trong năm ngân sách, ngân sách xã bị thiếu hụt nên ủy ban đề xuất các giải pháp sau:
+ đề nghị cấp trên cho phép tăng tỷ lệ thu điều tiết ==> Sai. Vì không thể thay đổi tỷ lệ điều tiết trong thời kỳ ổn định (điều 9, khoản 7 luật Ngân sách NN 2015)
+ huy động sự đóng góp tự nguyện của người dân ==> Sai. Vì chỉ có thể huy động sự đóng góp của người dân trong trường hợp xây dựng cơ sở hạ tầng
+ xin tạm ứng ngân sách năm sau ==> Sai. Vì theo điều 57 luật Ngân sách NN 2015, chỉ có cấp TW, cấp tỉnh, cấp huyện mới được tạm ứng ngân sách năm sau, cấp xã không được tạm ứng
Ngân sách TW | Ngân sách địa phương | |
Thu 100% (Điều 35 luật Ngân sách 2015) | – thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu– thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu | Thuế từ cho thuê đất |
Thu điều tiết (Điều 36 luật Ngân sách 2015) | – Thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nội địa– Thuế thu nhập cá nhân– Thuế thu nhập doanh nghiệp |
Chú ý: Tỷ lệ điều tiết không được thay đổi trong thời kỳ ổn định (Điều 9 khoản 7 luật Ngân sách NN 2015).
Thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là thời kỳ ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong thời gian 05 năm, trùng với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm hoặc theo quyết định của Quốc hội (Điều 4, khoản 23 luật Ngân sách NN 2015)
Tham khảo trọn bộ bài giảng các môn học Luật Tài chính: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-tai-chinh?ref=lnpc
Mời bạn xem thêm: