Bài giảng môn học Luật sở hữu trí tuệ Chương XIII: Quyền đối với giống cây trồng mang đến cái nhìn chi tiết về quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng. Chương học này giải thích quy định về bảo hộ quyền giống cây trồng, điều kiện để được công nhận quyền sở hữu, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, cũng như các trường hợp vi phạm và xử lý vi phạm. Thông qua bài giảng, người học sẽ hiểu rõ vai trò quan trọng của việc bảo vệ giống cây trồng trong nông nghiệp và lợi ích pháp lý mà chủ sở hữu có thể hưởng.
Bài giảng môn học Luật sở hữu trí tuệ chương XIII
Chương 13: Quyền đối với giống cây trồng
Chương 13 của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định về Quyền đối với giống cây trồng, bao gồm các quy định về việc tạo lập, bảo hộ, chuyển giao và xử lý vi phạm đối với giống cây trồng mới. Dưới đây là nội dung chính trong chương này:
1. Đối Tượng và Điều Kiện Bảo Hộ Quyền Đối Với Giống Cây Trồng
Giống cây trồng được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Mới: Giống cây trồng phải là giống mới, chưa được phổ biến rộng rãi hoặc chưa được bán ra thị trường trong một thời gian nhất định trước ngày nộp đơn.
- Có tính khác biệt: Giống cây phải có đặc điểm khác biệt rõ rệt với các giống cây khác đã được biết đến.
- Có tính đồng nhất: Các đặc điểm của giống cây phải đồng nhất và ổn định qua nhiều thế hệ.
- Có tính ổn định: Đặc điểm của giống cây phải ổn định khi nhân giống, đảm bảo giống vẫn giữ các đặc tính đã đăng ký.
2. Chủ Sở Hữu Quyền Đối Với Giống Cây Trồng
Quyền đối với giống cây trồng thuộc về:
- Tác giả giống cây trồng: Người hoặc tổ chức đã sáng tạo ra giống cây trồng và đăng ký quyền sở hữu.
- Tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền từ tác giả hoặc chủ sở hữu quyền ban đầu của giống cây trồng.
3. Nội Dung Quyền Đối Với Giống Cây Trồng
Chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng có các quyền chính sau:
- Quyền sử dụng độc quyền: Chủ sở hữu có quyền khai thác, sử dụng giống cây trồng cho các mục đích sản xuất, thương mại, nhân giống.
- Quyền chuyển nhượng, cho phép sử dụng giống cây trồng cho các cá nhân hoặc tổ chức khác.
- Quyền ngăn cấm hoặc yêu cầu xử lý đối với các hành vi xâm phạm quyền sử dụng giống cây trồng mà không được sự cho phép của chủ sở hữu.
4. Chuyển Giao Quyền Sử Dụng Giống Cây Trồng
Chủ sở hữu quyền có thể chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng cho cá nhân, tổ chức khác theo các hình thức sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng trong một thời gian nhất định.
- Hợp đồng cho phép sử dụng giống cây trồng mà không làm mất quyền sở hữu ban đầu của chủ sở hữu.
5. Thời Hạn Bảo Hộ Giống Cây Trồng
Thời hạn bảo hộ giống cây trồng là:
- 25 năm đối với giống cây trồng là cây thân gỗ và cây lâu năm.
- 20 năm đối với giống cây trồng khác.
Thời hạn bảo hộ này được tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận quyền đối với giống cây trồng.
6. Xử Lý Xâm Phạm Quyền Đối Với Giống Cây Trồng
Các biện pháp xử lý đối với hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng bao gồm:
- Biện pháp dân sự: Chủ sở hữu quyền có thể yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại nếu có hành vi xâm phạm.
- Biện pháp hành chính: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đối với hành vi xâm phạm.
- Biện pháp hình sự: Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Chấm Dứt Quyền Đối Với Giống Cây Trồng
Quyền đối với giống cây trồng có thể chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Chủ sở hữu quyền tự nguyện từ bỏ quyền đối với giống cây trồng.
- Hết thời hạn bảo hộ mà không được gia hạn thêm.
- Chủ sở hữu không đáp ứng các yêu cầu bảo vệ và duy trì giống cây trồng theo quy định.
Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật sở hữu trí tuệ: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-so-huu-tri-tue?ref=lnpc
Mời bạn xem thêm: