fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Bài giảng môn học Luật hình sự 1 chương IV

Bài giảng môn học Luật hình sự 1 chương IV đi sâu vào nội dung cấu thành tội phạm, cung cấp cho sinh viên kiến thức chi tiết về các yếu tố pháp lý tạo nên một tội phạm, bao gồm chủ thể, khách thể, mặt chủ quan và mặt khách quan của hành vi phạm tội. Chương học giúp người học nắm vững cách phân tích và xác định cấu thành tội phạm trong các tình huống thực tế, từ đó hiểu rõ hơn về quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng các quy định pháp luật một cách chính xác.

Bài giảng môn học Luật hình sự 1 chương IV

Chương 4: Cấu thành tội phạm

I. Các yếu tố của cấu thành tội phạm

Cấu trúc của tội phạm gồm:

+ khách thể của tội phạm

+ mặt khách quan của tội phạm

+ chủ thể của tội phạm

+ mặt chủ quan của tội phạm

Đây là 4 yếu tố cấu thành tội phạm, chỉ cần 1 yếu tố không thỏa mãn thì không cấu thành tội phạm

1. Khách thể của tội phạm

– là quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ và bị hành vi phạm tội xâm hại

– Không có sự xâm hại đến khách thể thì không có tội phạm

2. Mặt khách quan của tội phạm

– là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quuan của tội phạm, bao gồm:

+ hành vi nguy hiểm cho XH

+ hậu quả nguy hiểm cho XH

– Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả

– Đây là yếu tố quan trọng nhất của cấu thành tội phạm

3. Mặt chủ quan của tội phạm

– là những diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm, bao gồm:

+ lỗi của người phạm tội

+ động cơ phạm tội

+ mục đích phạm tội

4. Chủ thể của tội phạm

– là người thực hiện hành vi phạm tội. Điều kiện để trở thành chủ thể của tội phạm:

+ đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

+ có năng lực trách nhiệm hình sự

II. Cấu thành tội phạm

VD: với tội giết người, mỗi vụ việc giết người đều có các đặc điểm riêng, như:

+ chủ thể: bất kỳ ai

+ thủ đoạn: đâm, chém, bắt, đầu độc, dìm chết, …

+ công cụ: dao, súng, dây, …

+ thời gian:

+ hậu quả: chết, thương tích, tâm thần, cố tật, …

Tuy nhiên vẫn có những đặc điểm chung:

+ đều là hành vi trái PL

+ người phạm tội muốn tước đoạt sinh mạng của người khác

+ có lỗi cố ý

Bài giảng môn học Luật hình sự 1 chương IV
Bài giảng môn học Luật hình sự 1 chương IV

1. Khái niệm cấu thành tội phạm

– là tổng hợp những dấu hiệu chung đặc trưng cho 1 tội phạm cụ thể quy định trong luật hình sự

– Quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm :

+ tội phạm là hành vi, cấu thành tội phạm là …

+ tội phạm là hiện tượng XH, có biểu hiện rất đa dạng ; cấu thành tội phạm là khái niệm pháp lý phản ánh tội phạm

– Chú ý :

+ tội phạm là hiện tượng, CTTP là lý thuyết phản ánh hiện tượng đó trong luật

+ mối quan hệ giữa tội phạm và CTTP là mối quan hệ giữa hiện tượng và khái niệm

+ cần phân biệt tội phạm và CTTP

2. Đặc điểm của cấu thành tội phạm

a. Các dấu hiệu trong CTTP đều do luật định

– Tội phạm được quy định trong luật hình sự bằng cách mô tả những dấu hiệu của CTTP

– Không được thêm, bớt dấu hiệu của CTTP

b. Các dấu hiệu trong CTTP có tính đặc trưng

– CTTP vừa có tính khái quát, vừa phản ánh, do vậy phải sử dụng những dấu hiệu đặc trưng để mô tả

c. Các dấu hiệu trong CTTP có tính bắt buộc

– Vì nó là điều kiện cần để khẳng định hành vi nào là hành vi phạm tội

– Nếu ở CTTP thiếu 1 dấu hiệu nào đó thì không phạm tội đó

Chú ý : không thể có 2 CTTP giống hệt nhau

VD : cùng là hành vi dùng vũ lực :

+ dùng vũ lực + chiếm đoạt tài sản = tội cướp tài sản

+ dùng vũ lực + giao cấu trái ý muốn = tội hiếp dâm

Lưu ý :

3. Phân loại cấu thành tội phạm

a. Theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội được CTTP phản ánh :

– Cấu thành tội phạm cơ bản :

+ là CTTP chỉ bao gồm các dấu hiệu định tội

+ được quy định ngay trong điều luật cơ bản của tội đó

– Cấu thành tội phạm tăng nặng :

+ là CTTP ngoài những dấu hiệu định tội còn có những dấu hiệu khác làm tăng đáng kể hành vi nguy hiểm cho XH (thường được quy định tại các khoản 2, 3, 4 của điều luật)

+ CTTP tăng nặng = CTTP cơ bản + tình tiết tăng nặng định khung

– Cấu thành tội phạm giảm nhẹ :

+ là CTTP ngoài những dấu hiệu định tội còn có những dấu hiệu khác làm giảm nhẹ đáng kể hành vi nguy hiểm cho XH

+ CTTP giảm nhẹ = CTTP cơ bản + tình tiết giảm nhẹ định khung

Chú ý : mỗi tội phạm phải có 1 CTTP cơ bản, ngoài ra có thể có 1 hoặc nhiều CTTP tăng nặng hoặc giảm nhẹ

b. Theo đặc điểm cấu trúc :

– CTTP vật chất :

+ là CTTP có các dấu hiệu của mặt khách quan, là hành vi nguy hiểm cho XH, hậu quả nguy hiểm cho XH, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả được quy định là dấu hiệu bắt buộc trong CTTP cơ bản

VD : khoản 1 điều 104 đến 109

– CTTP hình thức :

+ là CTTP chỉ có 1 dấu hiệu của mặt khách quan, là hành vi nguy hiểm cho XH, được quy định là dấu hiệu bắt buộc trong CTTP cơ bản

VD : khoản 1 điều 111 đến 115

– CTTP cắt xén :

+ trong CTTP cắt xén, dấu hiệu hành vi chỉ những hoạt động nhằm hành vi phạm tội

VD : tội lật đổ chính quyền

4. Ý nghĩa của cấu thành tội phạm

– Là cơ sở của TNHS

– Là căn cứ pháp lý của việc định tội

– Là căn cứ pháp lý để định khung hình phạt

Chương 5 : Khách thể của tội phạm

I. Khách thể của tội phạm

1. Khái niệm

– Là những quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ và bị hành vi phạm tội xâm hại

– Có 3 nhóm khách thể (Điều 8)

+ những quan hệ XH thuộc an ninh quốc gia : độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội

+ những quan hệ XH liên quan đến con người, tập thể : quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân

+ những quan hệ XH liên quan đến những vấn đề khác

2. Ý nghĩa của khách thể

– Khách thể của tôi phạm là 1 trong 4 yếu tố CTTP, nếu không có sự xâm hại khách thể thì không có tội phạm

==> tội phạm là hành vi chống đối XH, đi ngược lại lợi ích của XH

– Là căn cứ để nhận thức nhiệm vụ của luật hình sự

– Là cơ sở để hệ thống hóa các tội phạm trong bộ luật hình sự

– Để đánh giá tính chất nguy hiểm cho XH của hành vi

Chú ý : …

3. Các loại khách thể của tội phạm

– Khách thể chung : là tổng hợp các quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ

+ cho thấy phạm vi các quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ, và chính sách hình sự của NN

+ bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều xâm hại đến khách thể chung

+ được xác định tại điều 1 và điều 8 luật Hình sự

– Khách thể loại của tội phạm : là 1 nhóm quan hệ XH cùng tính chất được 1 nhóm quy phạm PL hình sự bảo vệ

+ cho thấy tính chất nguy hiểm của tôi phạm được quy định trong 1 chương của Bộ luật Hình sự

+ là cơ sở để hệ thống hóa các quy phạm …

+ bất cứ tội phạm cụ thể nào cũng đều xâm hại đến khách thể loại, xâm hại đến nhiều quan hệ XH trong các loại quan hệ XH nhất định

– Khách thể trực tiếp của tội phạm : là quan hệ XH cụ thể bị loại tội phạm cụ thể xâm hại

+ có thể đồng nhất khách thể loại và khách thể trực tiếp như trong các tội về xâm hại trí tuệ, …

+ thông qua việc xâm hại đến khách thể trực tiếp mà qua đó, hành vi …

+ 1 hành vi nguy hiểm cho XH có thể xâm hại nhiều quan hệ XH, nhưng không có nghĩa tất cả các quan hệ XH ấy là khách thể trực tiếp

+ tội phạm có thể có 1 hoặc nhiều khách thể trực tiếp

+ việc xác định đúng khách thể trực tiếp là căn cứ để gộp, tách những loại tội phạm cụ thể vào 1 hoặc nhiều tội danh và xếp chúng vào từng chương của Bộ luật hình sự

II. Đối tượng tác động của tội phạm

VD : với hành vi phạm tội giết người thì :

+ khách thể là …

1. Khái niệm

– Là bộ phận của khách thể của tội phạm, bị hành vi phạm tội tác động để gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ XH được luật hình sự bảo vệ.

2. Một số loại đối tượng tác động của tội phạm

– Con người có thể là đối tượng tác động của tội phạm

– Các đối tượng vật chất với ý nghĩa là khách thể của quan hệ XH có thể là đối tượng tác động của tội phạm. VD các công trình quốc gia, …

– Hoạt động bình thường của chủ thể. VD hành vi đưa hối lộ làm biến đổi hành vi của chủ thể

– Phân biệt đối tượng tác động của tội phạm với khách thể và với công cụ, phương tiện phạm tội.

– Ý nghĩa của đối tượng tác động của tội phạm :

+ có ý nghĩa định tội (trong 1 số trường hợp)

+ có khi được phản ánh là tình tiết định khung hình phạt

+ có khi là tình tiết đánh giá mức độ nguy hiểm cho XH của hành vi

Câu hỏi tình huống :

A lừa đảo chiếm đoạt tài sản xủa B trị giá 300 triệu đồng, hành vi của A được quy định tại điểm a, điều 139, A bị tòa xử 7 năm tù. Hãy xác định :

(1) Căn cứ vào quy định phân loại tội phạm tại khoản 3 điều 8 luật hình sự, hãy xác định loại tội mà A phạm tội trong tình huống trên thuộc loại tội gì

(2) Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội có CTTP vật chất hay hình thức, tại sao ?

(3) Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP cơ bản, tăng nặng, hay giảm nhẹ ?

(4) Nêu khách thể và đối tượng tác động của tội phạm trong tình huống trên.

(5) Nếu A 15 tuổi thì việc xử lý A như trên là đúng hay sai ?

(6) Giả sử A là công dân VN thực hiện hành vi phạm tội trên ở nước ngoài, thì A có phải chịu trách nhiệm hình sự tại VN theo luật hình sự VN không ?

Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Hình sự 1: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-1?ref=lnpc

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.