fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Bài giảng môn học Lịch sử nhà nước và pháp luật chương II

Bài giảng môn học Lịch sử nhà nước và pháp luật chương II đi sâu vào việc phân tích sự hình thành và phát triển của nhà nước và pháp luật trong các nền văn minh cổ đại. Nội dung chương này cung cấp cho người học cái nhìn toàn diện về những hệ thống pháp luật đầu tiên, vai trò của nhà nước trong xã hội cổ đại, và sự tác động của các yếu tố văn hóa, kinh tế, chính trị đến pháp luật. Bài giảng được biên soạn dễ hiểu, hỗ trợ sinh viên luật và người học nâng cao kiến thức lịch sử pháp luật, chuẩn bị tốt cho các kỳ thi.

Bài giảng môn học Lịch sử nhà nước và pháp luật chương II

Chương 2: Nhà nước và pháp luật thời kỳ cổ đại

(Còn gọi là Nhà nước và PL chiếm hữu nô lệ)

I. Khái quát chung

– Đặc trưng của thời kỳ cổ đại là xã hội chiếm hữu nô lệ (nhà nước chiếm nô): lý do là đất đai rất rộng, con người rất ít, sức lao động của con người là thứ tài sản quý giá.

Nô lệ thời cổ đại còn bị coi dưới cả súc vật, 1 thư tịch cổ viết “… đổi 5 nô lệ khỏe mạnh lấy 1 con ngựa”. Chủ nô có toàn quyền đối với nô lệ, kể cả quyền đánh, giết nô lệ.

– Đặc trưng của nền kinh tế chiếm hữu nô lệ:

  • đã chuyển sang nền kinh tế sản xuất (khác với thời kỳ nguyên thủy là kinh tế hái – lượm, săn bắn, phụ thuộc vào thiên nhiên)
  • đã xuất hiện công cụ lao động bằng đồng, sắt
  • đã xác lập chế độ sở hữu công và chế độ sở hữu tư ==> xuất hiện quan hệ PL về công – tư
  • đã xuất hiện các quy định về thuế
  • đã lưu hành chế độ tiền tệ trong thương mại

– Mô hình nhà nước:

  • hầu hết các nước phương đông là quân chủ chuyên chế
  • các nước phương tây thời cổ đại (chủ yếu nghiên cứu Hy Lạp, La Mã) là mô hình nhà nước cộng hòa quý tộc chủ nô (Spart), và cộng hòa dân chủ chủ nô (Athens). Chuyển sang thời kỳ đế quốc La Mã là chế độ độc tài, nổi bật là 2 nền độc tài Xi-la và Xê-da (còn gọi là thời quân chủ chuyên chế)

– Về pháp luật thời cổ đại:

  • ra đời PL thành văn đầu tiên: bộ luật Hamurabi ban hành từ khoảng 1790-1750 TCN

(sau này, các nhà khảo cổ còn phát hiện ra những bộ luật còn cổ xưa hơn cả luật Hammurabi, cũng ở vùng Lưỡng Hà, như luật của thành Nippua, luật của người Sumer, luật của tộc người Do Thái, …)

Bộ luật Hammurabi được khắc trên 1 tấm đá hoa cương lớn, được cho là đi trước thời đại hàng nghìn năm, thậm chí còn tiến bộ hơn Luật 12 bảng, Luật La Mã. Những quy định đặc sắc của Hammurabi về kinh tế thị trường, về giá trị đồng tiền, … vẫn còn giá trị đến ngày nay

  • thành tựu PL của La Mã: luật La Mã được xây dựng trong hàng nghìn năm, có những thành tựu nổi bật như Luật 12 bảng, Luật dân sự La Mã (đặt nền móng căn bản cho luật dân sự trên phạm vi toàn cầu và nó còn có giá trị cho đến tận ngày nay).

Luật dân sự La Mã được xây dựng cùng với đế quốc La Mã trong khoảng từ thế kỷ 5 TCN đến thế kỷ 5 sau CN, đồng thời nó là những quy phạm PL điều chỉnh những quan hệ sở hữu, hợp đồng, và thừa kế của châu Âu trong thời kỳ phong kiến.

  • bên cạnh những bộ luật điển hình đó, còn có các luật, bộ luật của các quốc gia khác như luật Manou của Ấn Độ (luật Manou chịu ảnh hưởng rất lớn từ tôn giáo của Ấn Độ), ở Trung Quốc có Đỉnh Hình, Trúc Hình, Cửu chương luật

– Đặc trưng cơ bản của phương đông là phương thức sản xuất Á châu: gắn liền với các dòng sông, kinh tế nông nghiệp là động lực cho các ngành kinh tế khác, nhà nước tập quyền, chính quyền cha truyền con nối, bảo thủ trì trệ.

VD: khi có sáng chế, phát minh thì người phương đông thường giữ kín (coi là bí mật, làm của riêng)

VD: con đường đi đến địa vị chính trị và quyền lực ở phương đông là thần quyền, vương quyền, pháp trị

VD: con đường “quan chức” ở phương đông là: nhà nghèo => học giỏi => thành danh => có quyền => có tiền

– Đặc trưng cơ bản của phương tây là mô hình nhà nước dân chủ, chính quyền phổ thông đầu phiếu, kinh tế phát triển đồng đều cả nông – công – thương, trong đó kinh tế thương mại là động lực cho các ngành kinh tế khác, nhà nước có xu hướng phân quyền.

VD: khi có sáng chế, phát minh thì người phương tây đăng ký và bán ngay, để thu lợi nhuận luôn và cộng đồng được hưởng lợi ngay lập tức.

VD: con đường đi đến địa vị chính trị và quyền lực ở phương tây là dựa vào tài sản, tài chính

VD: con đường “quan chức” ở phương tây là: có tiền => có quyền

——————

Ngày 07/10/2017

Giảng viên: cô Phương

(tiếp bài trước)

– Trong thời cổ đại và trung đại, tất cả các bộ luật đều là tổng luật, tức là bao gồm cả hình sự, dân sự, thương mại, hôn nhân gia đình, …

Trong đó pháp luật về hình sự được hình thành sớm nhất. Tại sao? Vì lòng tham của con người là vô cùng ==> xâm hại đến tài sản, lợi ích của người khác ==> để xã hội được bình yên, cần phải có hình phạt dành cho kẻ trộm, cướp

– Trong thời cổ đại và trung đại, thần quyền chi phối nhà nước và PL. Nhà nước La Mã không bị thần quyền chi phối, nhưng sau khi nhà nước La Mã sụp đổ, cả châu Âu lại bị thần quyền cai trị, gọi là giai đoạn “đêm trường trung cổ”

– Quy luật phát triển không đồng đều trên phạm vi thế giới: nhà nước và PL ở các quốc gia, khu vực có sự phát triển không đồng đều, khác nhau về thời gian, quy mô, và loại hình nhà nước – PL. Ví dụ, về thời gian, việc phân chia thành cổ đại, trung đại, hiện đại có sự khác nhau, nhất là ở phương tây và phương đông

– Ở thời kỳ cổ đại, đặc trưng của phương đông là phương thức sản xuất Á châu, chế độ nô lệ không điển hình. Còn ở phương tây là chế độ chiếm nô điển hình.

– Trong quá trình hình thành và phát triển, tính liên minh khu vực và thế giới của nhà nước và pháp luật luôn luôn có sự ảnh hưởng và tương tác với nhau, nói cách khác là sự lan tỏa ảnh hưởng lẫn nhau của nền văn minh chính trị, pháp lý giữa các khu vực.

Tuy nhiên, cũng có những giá trị văn minh chính trị, pháp lý đã biến mất theo thời gian. Nguyên nhân là không được kế thừa, phát triển, hoặc do chiến tranh nên cộng đồng đó đã bị xóa bỏ, hoặc bị đồng hóa. VD bộ luật Hammurabi đã biến mất khỏi xã hội vùng Lưỡng Hà (khác với luật La Mã được kế thừa và phát triển), hay như những nền văn minh châu Mỹ như Maya, Otex, …

Nội dung thảo luận:

(1) So sánh cơ sở hình thành, phát triển và hình thức chính thể của nhà nước – PL ở phương đông và phương tây thời kỳ cổ đại.

  • cơ sở: kinh tế, xã hội, tư tưởng chính trị – pháp lý
  • hình thức chính thể, và hình thức cấu trúc

(2) Nhà nước và PL Việt Nam thời kỳ cổ đại (thế kỷ 7 TCN đến thế kỷ 10) (năm 696 TCN đến 938)

Năm 696: do căn cứ vào sử Trung Quốc có chép “… đến thời Trang Vương nhà Chu, ở bộ Giao Linh có người lạ, dùng ảo thuật chinh phục được các bộ lạc, tự xưng là Lạc Vương (tức Hùng Vương) đóng đô ở Văn Lang, hiệu nước là Văn Lang, phong tục thuần hậu, chất phác, chính sự đường lối …” ==> tức là tương ứng với thời Trang Vương nhà Chu thì hình thành nhà nước Văn Lang.

Năm 938: năm Ngô Quyền đánh thắng quân Nam Hán giành độc lập

==> chú ý: thời kỳ cổ đại của VN chậm hơn so với thế giới (thế giới đến thế kỷ 5 là hết thời cổ đại)

  • đặc thù trong quá trình ra đời nhà nước Văn Lang – Âu Lạc
  • đặc điểm về nhà nước, PL thời kỳ bắc thuộc

(3) Cơ sở và quá trình hình thành, phát triển của nhà nước PL quân chủ phong kiến VN.

  • cơ sở: kinh tế, xã hội, tư tưởng chính trị PL
  • quá trình hình thành và phát triển

II. Khái lược quá trình hình thành và phát triển nhà nước PL cổ đại

1. Từ thời kỳ thị tộc bộ lạc sang thời kỳ hình thành nhà nước

– Thời kỳ nguyên thủy: kinh tế, xã hội, chính trị phụ thuộc vào tự nhiên

    – Thị tộc bộ lạc:

    • kinh tế phân công lao động mang tính tự nhiên: trồng trọt, chăn nuôi, nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, chế tác công cụ lao động sắt, đồng
    • sau 3 lần phân công lao động: xã hội được chia thành lao động quản lý, tôn giáo, thương nhân, nô tỳ
    • xã hội huyết thống: có cả chế độ mẫu hệ, phụ hệ
    • chính trị: hình thành quyền lực của thủ lĩnh quân sự

    – Đặc trưng:

    • kinh tế lao động tập thể, sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm
    • xã hội bình đẳng theo huyết thống, chuyển từ mẫu hệ sang phụ hệ, gia đình xác định vợ chồng, con theo họ cha
    • chính trị: hình thành quyền lực, xã hội thị tộc, bao tộc bộ lạc và liên minh bộ lạc

    – Tư liệu về thời kỳ này chủ yếu thông qua khảo cổ học, truyền thuyết, và thư tịch cổ

    Bài giảng môn học Lịch sử nhà nước và pháp luật chương II
    Bài giảng môn học Lịch sử nhà nước và pháp luật chương II

    2. Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước và PL thời cổ đại

    – Thời gian: không đồng đều. Phương đông hình thành sớm nhưng kéo dài, ở phương tây phát triển trong khoảng 1000 năm (từ thế kỷ 5 TCN đến thế kỷ 15 sau CN)

      – Đặc điểm:

      • luật pháp không bình đẳng
      • quyền lực dựa vào kinh tế, quân sự, chính trị, xã hội
      • xuất hiện tư hữu, đối kháng giai cấp và hình thành nhà nước quản lý: điều hòa mâu thuẫn xã hội, tạo lập trật tự công cộng là nhu cầu tự nhiên của sự phát triển xã hội.

      – Đặc trưng về sự chuyển giao quyền lực ở phương đông là theo huyết thống và đẳng cấp, cha truyền con nối. Còn đặc trưng về sự chuyển giao quyền lực ở phương tây là theo bầu phiếu, dựa trên nền tảng kinh tế và quân sự.

      – Đặc trưng về kinh tế ở phương đông là phương thức sản xuất Á châu, nền kinh tế nông nghiệp là chủ đạo. Còn đặc trưng kinh tế của phương tây là chế độ chiếm nô điển hình.

      Ở phương đông cũng có nô lệ nhưng không điển hình: ở Trung Quốc là nô lệ gia trưởng, Ấn Độ có chế độ chiếm nô, Ai Cập cũng có chế độ nô lệ.

      – Với VN, nền kinh tế thời cổ đại cũng là nông nghiệp điển hình. Tuy nhiên VN thời cổ đại không có chế độ nô lệ mà chỉ có chế độ nô tỳ.

      Nô tỳ là người phục vụ trong gia đình, họ không bị coi là “súc vật” như nô lệ, không bị coi là công cụ lao động, mà nô tỳ vẫn được coi là con người.

      – Ở một số khu vực khác, vẫn còn duy trì chế độ thổ dân thị tộc, bộ lạc, chưa xuất hiện nhà nước và PL. VD ở Mông Cổ đến tận thế kỷ 12 vẫn còn các bộ tộc sống du mục, hoặc nền văn minh Maya ở Nam Mỹ, thổ dân châu Úc, người Tây Tạng, thổ dân da đỏ ở Bắc Mỹ.

      Người Tây Nguyên ở VN vẫn là thổ dân đến tận thế kỷ 17 (các triều đình phong kiến gọi là “man vách đá“)

      III. Cơ sở hình thành và phát triển nhà nước và pháp luật

      1. Cơ sở kinh tế
        – Cơ cấu nền kinh tế: là nền kinh tế sản xuất, công cụ lao động bằng đồng, sắt, đã có sự phân công lao động, đã có luật thuế, và lưu thông tiền tệ.
      • phương đông: nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo
      • phương tây: cân đối nông nghiệp – thủ công nghiệp – thương nghiệp, trong đó thiên về thủ công nghiệp và thương nghiệp trên bộ và mậu dịch vùng Địa Trung Hải.

      Nguyên nhân: do các điều kiện về tự nhiên, khí hậu, dân cư

      – Quan hệ sở hữu:

      • sở hữu công, sở hữu tư được nhà nước và PL bảo vệ,
      • được điều chỉnh trong giao dịch dân sự,
      • các hành vi xâm phạm quyền sở hữu bị xử phạt rất nặng,
      • tài sản có giá trị được thừa kế

      – Trình độ và tính chất:

      • nền kinh tế sản xuất đã xuất hiện kinh tế hàng hóa ở quy mô nội địa và giao lưu khu vực,
      • công cụ lao động đồng, sắt
      • nông nghiệp thâm canh
      • thủ công nghiệp, thương nghiệp – thông thương khu vực

      – Phương đông: sở hữu công nhà nước đóng vai trò chủ đạo, sở hữu tư bị kiểm soát, kiềm chế bởi nhà nước quân chủ, phát triển chậm chạp, không triệt để, không điển hình

      Theo Mác-Ăngghen: “Việc không có chế độ sở hữu tư nhân là chìa khóa để hiểu toàn bộ phương đông“.

      Lý do: vì nền kinh tế phương đông chủ yếu là nông nghiệp, mà muốn sản xuất nông nghiệp cần chinh phục thiên nhiên (như trị thủy, thủy lợi, …), mà muốn chinh phục thiên nhân cần sức mạnh của cả cộng đồng ==> quyền lực công cộng ==> quyền lực của người thủ lĩnh đứng đầu, không chỉ chiếm hữu quyền lực về quân sự và còn chiếm hữu cả quyền lực về kinh tế ==> thủ lĩnh luôn hướng đến sở hữu công (tức là sở hữu thuộc về thủ lĩnh) mà coi nhẹ sở hữu tư.

      – Phương tây: chế độ sở hữu tư nhân điển hình và triệt để với việc chú trọng quyền năng chiếm hữu (ngay tình, không ngay tình, hợp pháp, bất hợp pháp và quyền định đoạt (mua bán, cầm cố, thuê mướn, thừa kế). Luật dân sự La Mã điều chỉnh quan hệ sở hữu, hợp đồng, thừa kế và các chế tài khi vi phạm.

      Lý do: vì nền kinh tế phương tây là sự cân bằng của nông nghiệp – thủ công nghiệp – thương nghiệp, mà thủ công nghiệp và thương nghiệp chỉ phụ thuộc vào cá nhân ==> quyền sở hữu cá nhân được coi trọng

      Chú ý: vấn đề sở hữu công – tư là vấn đề nền tảng của quan hệ dân sự, là vấn đề quan trọng nhất ảnh hưởng đến PL của 1 nhà nước

      2. Cơ sở xã hội

      – Gia đình là cơ sở xã hội đầu tiên của con người.

        – Bốn mối quan hệ xã hội của con người:

        • quan hệ với cha mẹ đẻ: qua gen di truyền
        • quan hệ với các thành viên trong gia đình: qua sự nuôi dưỡng, giáo dục
        • quan hệ khi đi học: đồng môn
        • quan hệ khi đi làm: đồng nghiệp

        – Các cấu trúc xã hội:

        • Cấu trúc xã hội đầu tiên là gia đình.
        • Cấu trúc xã hội thứ 2 là hàng xóm, láng giềng: làng xã, trường lớp (đơn vị hành chính cơ sở).
        • Cấu trúc xã hội thứ 3 là phân tầng xã hội: giai cấp, đẳng cấp, tôn giáo. Ở phương đông là vua + quan lại và dân chúng. Ở phương tây là chủ nô + nô lệ

        Ở VN: có Lạc Vương là vua (Hùng Vương), lạc hầu và lạc tướng là quan lại, lạc dân là thần dân.

        – Gia đình: phụ hệ, xác định quan hệ vợ chồng, con cái và trách nhiệm dân sự. Người đàn ông có vị thế trong gia đình và xã hội ==> bất bình đẳng

        – Đơn vị hành chính cơ sở: hình thành các địa bàn tụ cư phân chia theo địa giới hành chính lãnh thổ ở phương tây, công xã nông thôn ở phương đông

        – Phân tầng xã hội, giai cấp, đẳng cấp:

        • phương đông: tộc người bắc Phi, Tây Á – Summer, Akkad, Aryan, Hoa Hạ ==> quý tộc, bình dân (là lực lượng lao động chính), và nô lệ.

        Quý tộc, tăng lữ, vua quan, chủ nô, nông dân, nô lệ gia đình gia trưởng. VD: ở Ai Cập thì nô lệ là của các Faraon, ở Ấn Độ có chế độ đẳng cấp Varma, ở Trung Quốc là chế độ vương hầu, sỹ – nông – công – thương, ở VN là chế độ Lạc vương – Lạc hầu, Lạc tướng – Lạc dân

        • phương tây: nam châu Âu, Attic, Dorian-Spart, Periet, Latin ==> chủ nô (là công dân), bình dân (là công dân), nô lệ (lao động chính).

        Tại La Mã, Athens và Spart, chủ nô quý tộc (sở hữu ruộng đất) và chủ nô công thương ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nhà nước và xã hội

        Chủ nô quân sự – kỵ sỹ lập chế độ độc tài Xilla, độc tại Ceasar ==> đế chế La Mã mở rộng ảnh hưởng ra toàn khu vực Địa Trung Hải và châu Âu.

        • Vai trò và thân phận của nô lệ Rô-ma:

        – Là lực lượng lao động chính trong các ngành kinh tế:

        • nô lệ nông nghiệp: canh tác, làm đất, gieo trồng, thu hoạch
        • nô lệ thời kỳ trước công nguyên: lao động trong các xưởng thủ công như làm đồ da, gốm, quần áo, trang sức, sản xuất vũ khí, khai thác hầm mỏ, luyện kim
        • nô lệ thương nghiệp: khuân vác, bốc xếp hàng hóa, chèo thuyền
        • nô lệ phục dịch gia đình chủ nô: nấu bếp, giữ ngựa, gác cổng, hầu hạ phục dịch
        • nô lệ là thư ký: quản lý, kế toán, gia sư, nhạc công, vũ nữ
        • nô lệ là đấu sỹ: tại các đấu trường La Mã

        – Thân phận thấp kém, là “công cụ lao động biết nói“, là tài sản của chủ nô, có quyền mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, bóc lột, đánh đập, thậm chí giết chết. Nô lệ không có quyền tài sản, hôn nhân, dân sự, không có quyền ra tòa khi phạm tội. Nô lệ không có quyền con người. Con của nữ nô lệ sinh ra là tài sản của chủ nô.

        – Nguồn nô lệ: tù binh, gán nợ, cướp biển, bắt cóc, nữ nô lệ sinh ra, trẻ lang thang, mồ côi vô thừa nhận ==> hình thành các chợ nô lệ

        – Chính sức lao động của nô lệ đã tạo nên sự phồn thịnh cho đế chế Rô-ma. Tuy nhiên cũng tạo nên sự mâu thuẫn gay gắt trong xã hội giữa giai cấp chủ nô và gia cấp nô lệ (ở phương đông cũng có nô lệ nhưng mâu thuẫn không gay gắt như ở phương tây).

        3. Cơ sở tư tưởng

        – Phương đông: thần quyền kết hợp vương quyền

          VD: Ai Cập có Pharaon và thần Ra (thần mặt trời) và đa thần vạn vật; Ấn Độ có đạo Brahman (thần sáng tạo), thần Vishum (thần bảo vệ), thần Shiva (thần hủy diệt), đẳng cấp Varna; Trung Quốc có thiên mệnh – thiên tử; Lương Hà có các vị thần Trời (Anu), các thần đất (Anunac), thần muôn loài vạn vật (Enlin), thần Maduc (thần bảo vệ Babylon), thần Er (thần nước), thần Samat (thần mặt trời, ánh sáng và công lý xét xử)

          Quyền lực của vua đại diện cho thần linh và tôn giáo.

          Trung quốc có các trường phái tư tưởng lớn: Ngo gia (Khổng tử), Pháp gia (Hàn phi tử), Mặc gia (Mặc tử), Đạo gia (Lão tử)

          – Phương tây: xuất hiện tư tưởng dân chủ, nhân quyền, phân quyền

          • Socrat: quyền tự do biểu đạt ý tưởng
          • Heraclit: con người là ngọn lửa vĩnh cửu
          • Platon: nhà nước đại đồng, dân chủ, bình quyền
          • Aristot: các loại nhà nước, đưa ra các nền tảng của dân chủ dựa trên lý trí (chứ không phải dân chủ dựa trên số đông): Aristot cho rằng nếu trao quyền dân chủ cho số nghèo nàn, dốt nát thì xã hội sẽ bị tiêu diệt. Phân quyền thành lập pháp, hành pháp, tư pháp
          • tại La Mã: nền cộng hòa đã có các quy định PL về quyền công dân, bầu phiếu của Hội nghị công dân, Hội đồng quan án ==> là nền cộng hòa điển hình đầu tiên của nhân loại

          IV. Một số nhà nước điển hình

          1. Nhà nước phương đông cổ đại

          Đặc trưng là nhà nước quân chủ thần quyền – tập quyền chuyên chế, gồm:

          • Ai Cập
          • Lưỡng Hà
          • Ấn Độ
          • Trung Quốc
          • Đông Nam Á và Việt Nam

          2. Nhà nước phương tây cổ đại

          Đặc trưng là cộng hòa chủ nô và quân chủ chuyên chế, gồm:

          Hy Lạp:

          • Spart: cộng hòa quý tộc chủ nô
          • Athens: cộng hòa dân chủ chủ nô

          La Mã: cộng hòa quý tộc chủ nô

          • Độc tài Xilla và Cesar (100 – 44 TCN)
          • Đế chế La Mã: bành trướng lãnh thổ sang Tây Âu, Tây Á, Bắc Phi ==> đế chế La Mã đã biến “Địa Trung Hải thành cái ao nhà mình”

          V. Pháp luật thời cổ đại

          1. Những thành tựu lập pháp cơ bản
            – Hình thức: xây dựng bộ luật pháp điển (khoảng 2000 năm TCN)

          – Nội dung: đều là các bộ tổng luật, điều chỉnh các lĩnh vực luật công-tư, chế độ sở hữu, hợp đồng, thừa kế, thương mại, thuế, tiền tệ; về tội phạm, hình phạt, luật về quan tòa, xử án, thi hành án; luật về danh dự và lời thề

          – Hiệu lực: phạm vi quốc gia, cộng đồng, dân tộc

          – Giá trị: đặt nền móng cho hệ thống PL thế giới

          – Một số bộ luật quan trọng:

          • Bộ luật Hammurabi (1792-1750 TCN) – Lưỡng Hà: hướng tới công lý
          • Luật Manou (thiên niên kỷ 1 TCN) – Ấn Độ
          • pháp luật Trung Quốc (thế kỷ 5 – năm 221 TCN)
          • luật La Mã (thế kỷ 5 TCN – năm 476 – năm 1453)

          1. Bộ luật Hammurabi (1792 – 1750 TCN) – Lưỡng Hà

          a. Khái quát về bộ luật

            – Ra đời khoảng thế kỷ 18 TCN, là 1 trong những bộ luật sớm nhất trên thế giới

            – Kế thừa thành tựu các bộ luật của người Summer, Nippua,…

            – Hoàng đế Hammurabi tổ chức biên soạn, khắc trên tấm đá hoa cương

            – Hình thức: 282 điều, cấu trúc gồm 3 phần: mở đầu, nội dung, kết luận

            – Là bộ luật tổng hợp các lĩnh vực: nhà nước, nhà vua, kiện tụng, dân tự do, nô lệ, mua bán, dân sự, hôn nhân, gia đình, hình sự, chữa bệnh, …

            – Mục tiêu của bộ luật Hammurabi là hướng tới nền công lý và nhà vua hướng tới đem lại sự bình yên cho công dân: “để cho hòa bình ngự trị mọi người trên thế gian và dùng trí tuệ của nhà vua để che chở cho họ”

            ==> đây là tư tưởng rất tiến bộ

            b. Một số chế định cơ bản

            – Chế định dân sự

            – Chế định hình sự

            – Chế định tố tụng

            c. Đặc trưng và giá trị của bộ luật

            – Trình độ lập pháp cao so với PL đương thời. So với luật Manou, luật La Mã có nội dung tiến bộ, đặc sắc hơn. Đã đạt trình độ pháp điển hóa trên cả kỹ thuật lập pháp, hình thức, và nội dung

            – Điều chỉnh luật tư là chủ yếu, luật tư phát triển hơn luật công

            – Là bộ luật thương gia: phát triển kinh tế hàng hóa…

            – Nhiều quy định tiến bộ vượt thời đại, hướng đến công lý, hòa bình, hạnh phúc và bình yên cho muôn dân. Nhà vua tự nhận trách nhiệm trước dân chúng và thần linh.

            3. Bộ luật Manou (thiên niên kỷ 1 TCN) – Ấn Độ

            a. Khái quát về bộ luật

              – Là 1 trong những bộ luật cổ nhất của phương đông

              – Kết hợp tôn giáo, chính trị, PL, đẳng cấp, tòa án, quân đội, kết hợp thần linh và pháp quyền

              – Đến đầu công nguyên, bộ luật gồm 12 chương, 2685 điều

              b. Một số nội dung cơ bản

              – Chương 1: Thần Brahman tạo lập thế giới, cư dân và nguồn sống

              – Chương 2, 3, 4, 5, 9: Kinh Vệ Đà, nhà vua, cúng thần, đẳng cấp, thức ăn và tiết hạnh của người phụ nữ. Hôn nhân và gia đình

              – Chương 6, 10, 12: Nghiên cứu kinh Vệ Đà để nâng cao kiến thức, đức hạnh, trừ Sudra

              – Chương 7, 8: Vua và xét xử

              – Chương 11: Vi phạm các điều cấm và xử phạt

              c. Đặc trưng và giá trị của bộ luật

              – Đề cao quyền lực tôn giáo, chính trị, quân sự, quyền sở hữu tối cao của nhà nước Quân chủ chuyên chế

              – Các loại hợp đồng mua bán, cầm cố vay nợ

              – Pháp luật hôn nhân, gia đình đẳng cấp

              – Phản ánh kinh tế, văn hóa, xã hội, tư tưởng, tôn giáo, tâm linh Ấn Độ cổ đại

              4. Pháp luật Trung Quốc cổ đại (thế kỷ – năm 221 TCN)

              a. Thành tựu lập pháp

                – Tư tưởng chính trị, pháp lý tiến bộ: Nho gia, Pháp gia, Mặc gia, Đạo gia

                – Đề cao pháp trị và hình phạt nghiên khắc (điển hình là triểu đại nhà Tần)

                – Bộ Đỉnh hình (năm 535 TCN, được khắc trên đỉnh bằng đồng), Trúc hình (năm 501 TCN, được ghi trên trúc), Pháp kinh (năm 424 – 387 TCN) của Lý Khôi thời chiến quốc

                b. Nội dung cơ bản

                – Đạo pháp: tội trộm

                – Tặc pháp: tội cướp

                – Tủ pháp (tư pháp): xét xử

                – Bộ pháp: truy bắt

                – Tạp pháp: các luật về cờ bạc, vay mượn, vượt thành

                – Bối pháp: định nghĩa và nguyên tắc pháp luật

                c. Đặc trưng và giá trị

                – Đặt nền móng cho hệ thống PL đề cao pháp trị của Trung Quốc, ảnh hưởng nhiều đến PL nhiều quốc gia trong khu vực (Nhật, Hàn, VN)

                – Kết hợp Lễ và Hình

                – Đặt Ngũ hình cổ điển và thủ tục Ngũ thính “Minh đức thận phạt” trong tố tụng

                – Đặt nền móng cho quá trình thống nhất quyền lực của nhà nước Trung Hoa

                5. Luật La Mã (thế kỷ TCN – năm 476 – năm 1453)

                a. Khái quát về luật La Mã

                  – Luật La Mã được xây dựng trong hàng nghìn năm (điển hình là Luật 12 bảng, bộ tổng luật Justinian) là cội nguồn của PL phong kiến châu Âu, của PL tư sản và PL đương đại về lĩnh vực dân sự

                  – Xác lập nguyên tắc công lý, công bằng, định nghĩa, khái niệm, quy phạm PL thực định, tôn trọng luật tự nhiên và quyền tài sản

                  – Phân loại PL (quyền đối vật và quyền đối nhân), hệ thống hóa PL, pháp điển hóa PL, coi trọng sáng kiến PL của các quan tòa

                  b. Một số chế định cơ bản

                  – Luật dân sự:

                  Luật về người: cá nhân, gia đình, hôn nhân, năng lực hành vi dân sự

                  Chú ý: Luật La Mã đề cao người có tài sản, dù đó là phụ nữ thì người phụ nữ có tài sản có địa vị cao hơn hẳn địa vị của phụ nữ không có tài sản

                  • Quyền đối vật: quyền sở hữu, chiếm hữu, quyền dụng ích …
                  • Quyền đối nhân: quyền đối với vật của người khác
                  • Nghĩa vụ dân sự: phân loại nghĩa vụ đơn chiều, đa chiều, liên đới …
                  • Hợp đồng và giao dịch dân sự
                  • Hành vi trái PL và đường lối xử lý

                  – Luật tố tụng:

                  • Phân loại tố tụng: theo nghi thức tuyên thệ: thông lệ tòa xử án theo sự chỉ dẫn của quan chấp chính hành pháp, tư pháp; thẩm phán xét xử độc lập và chuyên nghiệp
                  • Quy định quy trình: khởi kiện ==> thụ lý ==> nghị án ==> thi hành án

                  c. Đặc trưng và giá trị của Luật La Mã

                  – Nhiều tư tưởng, nội dung của luật La Mã vẫn còn có giá trị đến tận ngày nay

                  Câu hỏi: So sánh cơ sở hình thành và phát triển của nhà nước và PL phương đông và phương tây thời cổ đại (thiên niên kỷ 3 TCN – thế kỷ )

                  Trả lời:

                  a. Những điểm giống nhau cơ bản:

                  – Cơ sở kinh tế:

                  • đã chuyển sang nền kinh tế sản xuất
                  • công cụ lao động bằng đồng, sắt
                  • phân công lao động quản lý, lao động trí tuệ
                  • sở hữu công – tư
                  • quan hệ bóc lột, thu thuế, lưu thông tiền tệ

                  – Cơ sở xã hội:

                  • gia đình phụ hệ, xác định vợ chồng
                  • nô lệ, nô tỳ là tài sản của chủ
                  • cấu trúc xã hội theo địa cư, lãnh thổ
                  • phân công xã hội theo giai cấp, đẳng cấp, tầng lớp

                  – Cơ sở tư tưởng chính trị, PL: hình thành những quan điểm, tư tưởng cơ bản về nhà nước và PL: Lưỡng Hà – vua Hammurabi, Ấn Độ – thần linh và PL đẳng cấp, Trung Quốc – Nho, Pháp, Đạo, Mặc gia

                  Phương tây xuất hiện quan điểm về nhà nước và PL, coi trọng người cầm quyền, bảo vệ con người và tài sản, quan điểm về chiến tranh và cải cách

                  b. Những điểm khác nhau cơ bản

                  Cơ sở kinh tế:

                  Cơ cấu – Nông nghiệp chủ đạo

                  – Trị thủy, thủy lợi

                  – Thiên về thủ công nghiệp và thương nghiệp => chủ nô công thương

                  – Mậu dịch biển

                  Tính chất – Tự cấp, tự túc

                  – Kinh tế hàng hóa nội thương, bị nhà nước kiểm soát

                  – Kinh tế hoàng hóa

                  – Phát triển mậu dịch: trên bộ và trên biển Địa Trung Hải

                  Quan hệ sở hữu – Sở hữu công: nhà nước, vua, công xã (gọi là sở hữu “kép – chồng”)

                  – Tư hữu đất đai chậm phát triển và bị kiềm chế bởi nhà nước

                  – Sở hữu công cụ lao động, tư liệu sinh hoạt và vũ khí

                  – Sở hữu công – tư thuộc quyền chủ nô, quý tộc và nguyên thủ

                  – Sở hữu tư là thiêng liêng

                  Cơ sở xã hội:

                  Cơ cấu – Quý tộc, vua quan, tăng lữ

                  – Chủ nô đẳng cấp, gia trưởng

                  – Thành viên công xã nông thôn: là lực lượng lao động chính

                  – Chế độ nô lệ không điển hình

                  – Chủ nô: quý tộc công thương
                  – Bình dân, công dân

                  – Chế độ nô lệ điển hình: là lực lượng lao động chính trong xã hội

                  – Mâu thuẫn gay gắt giữa chủ nô với nô lệ

                  Quan hệ Phân biệt giai cấp, đẳng cấp Đối kháng giai cấp

                  VI. Nhà nước và pháp luật Việt Nam thời cổ đại

                  Tổng quan về nhà nước và PL VN thời cổ đại

                  – VN được hình thành trên lãnh thổ của 3 nhà nước:

                    • Văn Lang – Âu Lạc (696 – 681 TCN): liên minh bộ lạc, văn hóa Đông Sơn
                    • Chăm Pa (thiên niên kỷ 1 TCN): giành độc lập 190 – 192: văn hóa Sa Huỳnh
                    • Phù Nam (thiên niên kỷ 1 TCN): thương mại phát triển rất mạnh và là 1 đế quốc khu vực – văn hóa Ốc Eo

                    Trong đó Văn Lang – Âu Lạc là dòng chủ đạo, chi phối quá trình phát triển của nước VN trong tiến trình lịch sử

                    – Trong thời bắc thuộc:

                    • chủ yếu Văn Lang – Âu Lạc bị bắc thuộc
                    • Chăm Pa và Phù Nam là nhà nước độc lập, tự chủ

                    Nhà nước và pháp luật Văn Lang – Âu Lạc

                    a. Quá trình ra đời nhà nước Văn Lang – Âu Lạc (696 – 179 TCN)

                      – Cơ sở kinh tế: nông nghiệp chủ đạo, thủ công nghiệp có luyện kim (là thành tựu nổi bật của nhà nước Văn Lang), nghề thủ công (dệt, mây tre đan,…), đánh cá, …

                      – Cơ sở xã hội: quý tộc, lạc dân, nô tỳ

                      – Cơ sở tư tưởng: đoàn kết dân tộc, độc lập, yêu nước, thờ cúng tổ tiên

                      – Những yếu tố thúc đẩy nhà nước ra đời: trị thủy, chống ngoại xâm

                      b. Pháp luật Văn Lang – Âu Lạc

                      – Chủ yếu là Tập quán pháp: điều chỉnh tất cả các mối quan hệ: chính trị, làng xã (kẻ chiềng chạ, công xã nông thôn), kinh tế, hôn nhân, tố tụng xét xử

                      – Pháp lệnh khẩu truyền: pháp luật truyền miệng từ thủ lĩnh tới lạc dân

                      – Chưa có PL thành văn: vì thời kỳ này có ngôn ngữ nhưng chưa có chữ viết

                      Đặc thù về kinh tế, xã hội, con đường hình thành, tổ chức nhà nước VN là dựa trên cơ sở Kẻ chiềng chạ – Làng Việt (cấu trúc làng rất bền vững, bảo lưu được văn hóa Việt qua hàng ngàn năm)

                      Nhà nước và pháp luật VN thời bắc thuộc (179 TCN – 905 – 938)

                      a. Đặc điểm

                        – Đặc điểm chung: thời bắc thuộc có 2 hệ thống chính quyền, 2 hệ thống PL song song cùng và đan xen tồn tại

                        – Văn Lang – Âu Lạc: chính quyền đô hộ Hán, Đường đóng vai trò chủ đạo, còn có chính quyền thời Hai Bà Trưng, chính quyền Lý Nam Đế, chính quyền Khúc Hạo – Dương Đình Nghệ

                        – Chiêm Thành (Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chăm Pa) bộ tộc Cau Dừa là vùng tranh chấp quyết liệt, đấu tranh giành độc lập tại quận Nhật Nam, Tỷ Ảnh, Hải Âm, Lâm Ấp (190 – 192)

                        – Phù Nam là vương quốc độc lập, phát triển mạnh về thương mại, và là 1 đế quốc trong khu vực Đông Nam Á

                        b. Tổ chức nhà nước thời bắc thuộc

                        – Tổ chức chính quyền đô hộ nhà Hán (năm 111 TCN – năm 220) và Tổ chức chính quyền đô hộ nhà Hán (năm 918 – năm 938):

                        người Hán cai trị chỉ tổ chức bộ máy đô hộ đến cấp huyện (chia Giao Chỉ thành 9 quận, dưới quận có các huyện), còn từ cấp xã trở xuống do người Việt tự quản

                        Hệ quả: thu nguồn lợi tài chính, thuế, nhân công phục vụ cho chính quốc tổ chức hành chính, quan chế phong kiến Trung Quốc ảnh hưởng lâu dài trong lịch sử nhà nước và PL VN (bị Hán hóa phần nào)

                        – Mục tiêu của chính quyền đô hộ là Hán hóa người Việt. Tuy nhiên đến thế kỷ 10 thì người Hán tại VN bị đồng hóa ngược bởi văn hóa Việt.

                        c. Pháp luật thời bắc thuộc

                        – Tập quán pháp: sử dụng ở làng, xã, điều chỉnh các quan hệ xã hội tự trị, tự quản của người Việt

                        – PL Hán, Đường: Cửu chương luật, Bắc Tề luật, Đường luật (624 – 737 – 905)

                        Các chế định:

                        • PL về hành chính
                        • tài chính, thuế
                        • hình sự, các hình phạt

                        Ví dụ: Ngũ hình, thập ác, bát nghị, 6 điều cấm của quan chức, phép lưỡng thuế, Tô – Dung – Điệu

                        – Đặc điểm:

                        • có 2 hệ thống chính quyền và PL song cùng và đan xen tồn tại.
                        • quá trình Hán hóa song cùng với Việt hóa, đến thế kỷ 10 thì đã khẳng định sự thắng thế của Việt hóa: người Chăm-pa và người Việt đã giành được độc lập và xây dựng đất nước.

                        1. Các chính quyền VN độc lập, tự chủ thời bắc thuộc

                        – Chính quyền Hai Bà Trưng (năm 40 – 42): giành chính quyền, bãi bỏ thuế, giương cao ý thức dân tộc

                          – Nhà nước Vạn Xuân (544 – 603): xây dựng và bảo vệ chính quyền độc lập

                          – Chính quyền Khúc Thừa Dụ, Khúc Hạo, Dương Đình Nghệ (905 – 931)

                          – Chính quyền tự trị, tự quản cấp hương, xã của người Việt

                          Hệ quả: người Việt và Chăm-pa giành lại độc lập, đảo ngược Hán hóa thành Việt hóa.

                          Tham khảo trọn bộ bài giảng ôn tập môn học Lịch sử nhà nước và pháp luật: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-lich-su-nha-nuoc-va-phap-luat?ref=lnpc

                          Mời bạn xem thêm:

                          Đánh giá bài viết

                          Trả lời

                          Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

                          Bài viết liên quan

                          .
                          .
                          .